Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (*)

Theo thoibaonganhang.vn

(Tài chính) Tôi làm việc ở công ty có vốn 100% nước ngoài được 7 năm, hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, nhưng đến ngày 25/6/2011 tôi bị công ty ra quyết định chấm dứt HĐLĐ mà không rõ nguyên nhân vi phạm. Xin cho hỏi, công ty ra quyết định như thế là đúng hay sai? Quyền và lợi ích của tôi được đảm bảo như thế nào? Nghiêm Thị Hồng Xuân, TP. Hải Dương

Theo quy định của Bộ luật Lao động (BLLĐ), người sử dụng lao động (NSDLĐ) có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động trong những trường hợp được quy định tại khoản 1, điều 38 BLLĐ. Cụ thể:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.

b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này.

c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 6 tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới 1 năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động.

d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

Như vậy, trường hợp của chị T. không thuộc vào những trường hợp mà NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

- Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp tại Điều 38 phải tuân thủ thời hạn sau (Khoản 3, Điều 38):

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm.

c) Ít nhất 3 ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm.

Trong trường hợp bạn đã làm việc được 7 năm, HĐLĐ ký với công ty là không xác định thời hạn thì nếu muốn chấm dứt HĐLĐ, công ty phải báo trước cho bạn ít nhất là 45 ngày.

Mặt khác, theo quy định tại Khoản 1, Điều 85 BLLĐ, người lao động có thể bị sa thải trong những trường hợp sau:

a) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp.

b) Người lao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật.

c) Người lao động tự ý bỏ việc 7 ngày trong một tháng hoặc 20 ngày trong một năm mà không có lý do chính đáng.

Việc công ty chấm dứt HĐLĐ với bạn mà không có bất cứ một lý do gì (không rõ nguyên nhân). Như vậy, căn cứ vào Điều 38 và 85 BLLĐ là hoàn toàn sai.

Vì công ty đã ra quyết định chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật với bạn nên căn cứ vào điều 41 BLLĐ, quyền và lợi ích của bạn sẽ được giải quyết như sau:

- Trong trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm việc và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc. Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản tiền được bồi thường tương ứng với tiền lương trong những ngày không được làm việc, người lao động còn được trợ cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 của Bộ luật này (Khoản 1, Điều 41).

- Khi chấm dứt HĐLĐ đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ một năm trở lên, NSDLĐ có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương (nếu có). (Khoản 1, Điều 42).

(*) Tiêu đề do Financeplus.vn đặt.