Giá lúa gạo ngày 1/6: Giá lúa gạo chững đà giảm
Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh giảm mạnh với một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu. Thị trường giao dịch tiếp tục ảm đạm, giao dịch lúa Hè thu chậm.
Tại An Giang, giá lúa tiếp tục được duy trì. Theo đó, giá lúa nếp vỏ khô ổn định ở mức 6.800 - 7.000 đồng/kg; nếp Long An 5.100 - 5.500 đồng/kg; OM 9577, OM 9582 ở mức 6.050 đồng/kg; OM 6976 giữ giá 6.000 - 6.150 đồng/kg; lúa Nhật 7.500 - 7.600 đồng/kg; nếp vỏ tươi 5.000 - 5.100 đồng/kg; IR 50404 giá 6.100 - 6.300 đồng/kg; Lúa nàng Hoa 9 ở mức 6.400 - 6.400 đồng/kg; Đài thơm 8 giá 6.400 - 6.500 đồng/kg; OM 5451 giá 6.100 - 6.300 đồng/kg; OM 18 giá 6.100 - 6.300 đồng/kg.
Theo một số nông dân tại Đồng Tháp, hiện việc thu mua lúa khô khá chậm và thương lái tiếp tục đè giá lúa Hè thu.
Với giá gạo, sau phiên điều chỉnh giảm mạnh đầu tuần hôm nay xu hướng chững lại. Cụ thể, gạo NL IR 504 mới 8.600 đồng/kg; gạo TP IR 504 mới 10.000 đồng/kg; tấm 1 IR 504 giá 8.400 đồng/kg; cám vàng 7.750 đồng/kg.
Tương tự, các loại gạo khác bán tại chợ tiếp xu hướng ổn định gồm: Nếp ruột 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 19.000 đồng/kg; Jasmine 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; nàng Hoa 16.200 đồng/kg; Sóc thường 14.000 đồng/kg, gạo trắng thường ổn định ở mức 11.000 - 12.000 đồng/kg, gạo Nhật 24.000 đồng/kg; gạo nàng Nhen 20.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu tiếp đà đi ngang. Cụ thể, gạo 5% tấm 488-492 USD/tấn; gạo 25% tấm 463-467 USD/tấn; gạo 100% giá 418-422 USD/tấn; Jasmine 563-567 USD/tấn.
Theo thống kê cơ quan Hải quan, trong 4 tháng đầu năm nay Việt Nam, gạo của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Philippines, đạt 715.717 tấn, tương đương 381,44 triệu USD, chiếm 36% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Giá xuất khẩu sang thị trường này tăng 19,8% so với cùng kỳ, đạt 533 USD/tấn.
Thị trường lớn thứ 2 là Trung Quốc chiếm trên 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, đạt 369.161 tấn, tương đương 194,12 triệu USD, tăng 35% về lượng và tăng 22,8% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu đạt 525,8 USD/tấn, giảm 9%.
Ghana đứng thứ 3, với 209.875 tấn, tương đương 122,67 triệu USD, chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng mạnh 69% về lượng và tăng 104,5% về kim ngạch so với cùng kỳ.