Gỡ vướng quy định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu
Cơ quan Hải quan thực hiện như thế nào trong việc kiểm tra cơ sở sản xuất của tất cả các DN NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK; xử lý thuế thế nào nếu mỗi năm nguyên liệu vẫn quyết toán còn tồn kho; kiểm tra hồ sơ hoàn thuế… là những vướng mắc mà Hải quan các tỉnh, thành phố gặp phải trong quá trình thực hiện miễn thuế đối với hàng hóa NK để sản xuất XK. Những vướng mắc này đã được Tổng cục Hải quan giải đáp cụ thể.
Kiểm tra cơ sở sản xuất
Tại tiết a, khoản 2, Điều 12, Nghị định 134/2016/NĐ-CP có quy định “Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa XK có cơ sở sản xuất hàng hóa XK trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan”.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng quy định này, Hải quan Bắc Ninh thắc mắc, quy định thông báo cơ sở sản xuất áp dụng cho tất cả các DN thực hiện sản xuất XK kể từ thời điểm Nghị định 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực hay áp dụng cho các DN thực hiện sản xuất XK lần đầu? Quy định thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan này có áp dụng đối với trường hợp DN NK nguyên liệu vật tư để kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất và được hoàn thuế NK theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 36 không?
Cũng gặp vướng về quy định kiểm tra cơ sở sản xuất, Hải quan Long An, Hải quan TP. Hồ Chí Minh và Hải quan Nghệ An cũng thắc mắc, cơ quan Hải quan có phải kiểm tra cơ sở sản xuất của tất cả các DN NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK trước khi giải quyết miễn thuế cho lô hàng đầu tiên hay không? Những DN trước đây đã được ân hạn thuế 275 ngày, đã kiểm tra cơ sở sản xuất. Khi được chuyển đổi sang diện miễn thuế có phải đi kiểm tra lại cơ sở sản xuất hay không?
Trả lời những thắc mắc này, Tổng cục Hải quan cho biết, theo quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 thì trước khi làm thủ tục NK lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để thực hiện gia công, SXXK, tổ chức cá nhân thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan Hải quan.
Và theo quy định tại Điều 56, Thông tư 38/2015/TT-BTC thì tổ chức, cá nhân thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa XK; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm XK cho chi cục hải quan quản lý (trừ trường hợp là DNCX). Trường hợp phát sinh việc lưu trữ nguyên liệu, vật tư, hàng hóa XK ngoài cơ sở sản xuất đã thông báo thì phải thông báo bổ sung thông tin địa điểm lưu giữ cho chi cục hải quan quản lý.
Bên cạnh đó, Điều 56, Thông tư 38/2015/TT-BTC cũng quy định đối với trường hợp DN NK nguyên liệu vật tư để kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất và được hoàn thuế NK theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 36, Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa XK phải thực hiện việc thông báo cơ sở sản xuất trước khi nộp hồ sơ hoàn thuế, báo cáo quyết toán.
Đối với thắc mắc của các đơn vị về quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 57, Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất đối với tổ chức, cá nhân lần đầu được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa NK để sản xuất hàng XK. Tổng cục Hải quan cũng hướng dẫn: Tại Khoản 2, Điều 21, Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 quy định: “Nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK nhưng chưa XK sản phẩm; hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất nhưng chưa tái xuất thuộc các tờ khai đăng ký với cơ quan Hải quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, chưa nộp thuế thì được áp dụng theo quy định của Luật này”.
Như vậy, việc kiểm tra cơ sở sản xuất đối với hàng hóa NK để sản xuất hàng XK chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân lần đầu được miễn thuế NK nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị để gia công, sản xuất hàng hóa XK (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đã được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày).
Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế
Gặp vướng khi thực hiện quy định tại Khoản 1, 2, Điều 36, Điểm d, Khoản 5, Điều 36, Nghị định 134/2016/NĐ-CP, Hải quan Hà Nam Ninh cho biết, các khoản trên chỉ quy định về hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp NK nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất sản phẩm sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hóa XK theo hợp đồng gia công với nước ngoài, chưa quy định về hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình kinh doanh, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và cấu thành nên sản phẩm XK. Vì vậy, đơn vị này đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn về hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình kinh doanh nhưng tham gia trực tiếp vào sản xuất và cấu thành sản phẩm XK.
Trả lời vấn đề này, Tổng cục Hải quan cho biết, quy định về hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa để sản xuất, kinh doanh được hướng dẫn cụ thể tại Điều 36, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Theo đó, chỉ trường hợp NK nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hóa XK theo hợp đồng gia công với nước ngoài thì hồ sơ hoàn thuế phải có thêm hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài.
Tại Điều 36, Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định “Người nộp thuế đã nộp thuế NK đối với hàng hóa NK để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa XK và đã XK sản phẩm ra nước ngoài, hoặc XK vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế NK đã nộp”, Hải quan Đà Nẵng thắc mắc, hàng hóa XK trong trường hợp này (hàng hóa được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư… NK) nếu thuộc đối tượng chịu thuế thì người khai hải quan có phải khai báo và nộp thuế XK theo mức thuế suất thuế XK quy định tại Biểu thuế XK ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 hay không?
Trả lời vấn đề này, Tổng cục Hải quan cho biết, căn cứ quy định tại Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì hàng hóa NK để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa XK và khi XK sản phẩm phải nộp thuế XK (nếu có) theo mức thuế suất thuế XK quy định tại Biểu thuế XK ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016.
Xử lý quyết toán nguyên liệu
Gặp vướng trong quyết toán nguyên liệu tồn kho, Hải quan An Giang và Hải quan Quảng Ngãi thắc mắc, đối với nguyên liệu NK để SXXK miễn thuế theo Khoản 7, Điều 16, Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 và Điều 12, Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì chưa có quy định thời hạn nguyên liệu này được lưu lại Việt Nam trong thời hạn bao lâu và xử lý thuế thế nào nếu mỗi năm nguyên liệu này vẫn quyết toán còn tồn kho?
Giải đáp thắc mắc này, Tổng cục Hải quan cho biết, căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh NK để sản xuất hàng hóa XK được miễn thuế NK. Người nộp thuế có trách nhiệm quyết toán số nguyên liệu, vật tư, linh kiện XK thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm XK theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Đặt câu hỏi về vấn đề báo cáo quyết toán, Hải quan Long An hỏi, theo quy định thì kể từ thời điểm 1/9/2016, hàng sản xuất XK phải thực hiện báo cáo quyết toán theo Điều 60, Thông tư 38/2015/TT-BTC, thực tế, tại Cục Hải quan Long An có phát sinh 2 DN có năm tài chính 2015 kết thúc vào ngày 30/6/2016, như vậy, 2 DN này có thực hiện báo cáo quyết toán năm tài chính 2015 chậm nhất ngày 30/9/2016 hay không hay chỉ thực hiện báo cáo quyết toán kể từ năm tài chính 2016?
Hướng dẫn về vấn đề này, Tổng cục Hải quan cho biết, theo hướng dẫn tại Điểm 1, Công văn số 2646/TCHQ-GSQL ngày 1/4/2016 của Tổng cục Hải quan đối với hàng hóa NK để sản xuất hàng XK, trường hợp tổ chức, cá nhân đã thực hiện thủ tục hoàn thuế hoặc không thu thuế theo quy định thì không thực hiện báo cáo quyết toán.
Theo hướng dẫn tại Công văn số 8537/TCHQ-GSQL ngày 5/9/2016 của Tổng cục Hải quan thì kể từ ngày 1/9/2016, nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng XK thuộc đối tượng miễn thuế, theo đó DN thực hiện báo cáo quyết toán theo quy định.
Trường hợp DN có ngày kết thúc năm tài chính là ngày 30/6/2016 và trong năm tài chính 2015, DN đã thưc hiện thủ tục hoàn, không thu đối với hàng hóa NK để sản xuất hàng XK thì không thực hiện báo cáo quyết toán.