Một số vấn đề về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng bán bị trả lại
Trong quá trình bán hàng hóa, việc khách hàng trả lại hàng hóa do các nguyên nhân khác nhau là việc thường gặp trong thực tiễn.
Để hướng dẫn doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng bán trả lại theo đúng quy định, mới đây, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 1788/TCT-DNL về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng bán bị trả lại. Bài viết này trao đổi về nội dung thuế giá trị gia tăng và hàng bị trả lại, kê khai thuế đối với hàng bị trả lại.
Khái niệm thuế giá trị gia tăng và hàng bán bị trả lại
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng đầu tiên tại Pháp từ năm 1954. Đây là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tức là thuế GTGT sẽ đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ khi còn là nguyên liệu thô cho đến các sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là giai đoạn phân phối đến người tiêu dùng. Tuy nhiên, thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế GTGT thu được sẽ bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, tức là người nộp thuế GTGT cho Nhà nước là do người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT còn người chịu thuế GTGT là người tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cuối cùng. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ đóng vai trò thu hộ tiền thuế GTGT của người tiêu dùng rồi nộp vào ngân sách nhà nước.
Hàng bán bị trả lại là các sản phẩm, hàng hoá đã được bán nhưng do sản phẩm, hàng hoá này vi phạm về phẩm chất, chủng loại, quy cách nên bị người mua trả lại cho người bán. Doanh thu hàng bán bị trả lại là một khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ sẽ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần thực sự phát sinh trong kỳ.
Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại
Đối với bên bán
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp (DN) đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại, do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Giá trị hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo… Để tiêu thụ hàng hóa trong trường hợp người mua chấp nhận, người bán có thể giảm giá bán lô hàng này.
Trình tự hạch toán như sau:
- Khi bán hàng:
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng tăng lên
Có TK 3331: Thuế GTGT bán ra tăng lên
+ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán tăng lên
Có TK 154,155, 1561, 157: Trị giá lô hàng xác định được từ giá mua
Ví dụ: Ngày 10/3/N xuất 1.000 thành phẩm tại phân xưởng tiêu thụ trực tiếp, đơn giá thành sản xuất 50.000 đồng, đơn giá bán chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 80.000 đồng, khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 112: 88.000.000 đồng
Có TK 5111: 80.000.000 đồng
Có TK 3331: 8.000.000 đồng
+ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: 50.000.000 đồng
Có TK 154: 50.000.000 đồng
– Khi hàng bán bị trả lại
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 5212: Doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra bị giảm đi
Có TK 111,112,131: Tài khoản liên quan khi bán hàng
+ Phản ánh hàng nhập lại kho bằng bút toán
Nợ TK 154, 155, 1561:
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn bán hàng
Ví dụ: Trong 1.000 thành phẩm tiêu thụ ngày 10/3/N, có 100 thành phẩm bị sai quy cách nên người mua trả lại. DN đã nhập kho và thanh toán lại cho khách hàng bằng tiền mặt.
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 5212: 8.000.000 đồng
Nợ TK 3331: 800.000 đồng
Có TK 111: 8.800.000 đồng
+ Phản ánh hàng nhập lại kho bằng bút toán
Nợ TK 155: 5.000.000 đồng
Có TK 632: 5.000.000 đồng
– Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ làm giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu;
Có TK 5212: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Bút toán kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại này, kế toán sẽ cộng tổng doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ hạch toán. Với ví dụ trên, nếu trong kỳ chỉ phát sinh 1 nghiệp vụ trả lại hàng như trên, kế toán sẽ hạch toán:
Nợ TK 511: 8.000.000 đồng
Có TK 5212: 8.000.000 đồng
Đối với bên mua
Nếu là công ty có hóa đơn thì cần phải xuất hoá đơn để trả lại hàng cho bên bán (đơn giá xuất phải đúng theo đơn giá mua trên hoá đơn mua vào). Nếu bên mua là cá nhân thì phải có Biên bản ký kết với bên bán về số lượng, giá trị hàng bán bị trả lại.
Trình tự hạch toán như sau:
– Khi mua hàng của nhà cung cấp:
Nợ TK 152, 153, 1561: Giá trị mua vào.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112: Nếu đã thanh toán
Có TK 331: Nếu chưa thanh toán
Ví dụ: Ngày 15/3/N mua 100 cái công cụ dụng cụ nhập kho với giá chưa thuế GTGT 10% là 300.000 đồng, chưa trả tiền người bán. DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 153: 30.000.000 đồng
Nợ TK 1331: 3.000.000 đồng
Có TK 331: 33.000.000 đồng
– Khi công ty trả lại hàng cho nhà cung cấp:
Nợ TK 111,112: Nhận lại tiền
Nợ TK 331: Ghi giảm công nợ phải trả nhà cung cấp
Có TK 152, 153, 1561: Ghi giảm giá trị lô hàng chưa thuế GTGT
Có TK 1331: Ghi giảm thuế GTGT được khấu trừ
Ví dụ: DN sau khi nhập kho lô công cụ dụng cụ ngày 15/3/N, phát hiện có 10 cái công cụ không đúng quy cách, đã xuất trả cho người bán. Người bán đồng ý và bù trừ công nợ. DN hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 331: 3.300.000 đồng
Có TK 153: 3.000.000 đồng
Có TK 1331: 300.000 đồng
Kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng bán bị trả lại
Căn cứ Điều 7 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, quy định giá tính thuế như sau: Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam.
Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Đồng thời, theo Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT.
Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.
Trường hợp bên mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT theo đơn bán hàng (số hiệu, ngày tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hoá đơn đã lập.
Theo Công văn số 5839/CT-TTHT ngày 20/2/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội, đối với trường hợp chi nhánh bán hàng hoá đã lập hoá đơn giao hàng, sau đó khách hàng đã trả lại hàng và lập hoá đơn trả lại thì căn cứ vào hoá đơn trả lại hàng, bên bán và bên mua thực hiện điều chỉnh trên tờ khai thuế GTGT Mẫu 01/GTGT tại kỳ phát sinh hoá đơn trả lại hàng như sau: Đơn vị bán kê giảm vào các chỉ tiêu tương ứng tại Mục II-Hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ trên Tờ khai 01/GTGT (cụ thể trong trường hợp này hàng hoá trả lại chịu thuế suất thuế GTGT là 10% thì: Điều chỉnh giảm doanh số tại chỉ tiêu (32); Thuế GTGT ghi nhận giảm đưa vào chỉ tiêu (33); Đơn vị mua điều chỉnh doanh số mua tại chỉ tiêu (23); thuế GTGT đầu vào điều chỉnh giảm tại chỉ tiêu (24) và (25).
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại sẽ có hai thời điểm là trong cùng một kỳ và khác kỳ.
- Đối với trường hợp khác kỳ thì hoá đơn xuất bán và hoá đơn trả lại hàng kê khai ở hai kỳ khác nhau. Ví dụ: Hoá đơn xuất bán (HĐ 00798) ngày 10/5/2020 với giá bán chưa thuế GTGT 10% là 20.000.000 đồng, số thuế GTGT đầu ra 2.000.000 đồng, (đã kê khai vào tháng 5) và hoá đơn trả lại hàng (HĐ 00887) ngày 20/6/2020 với số thuế GTGT 2.000.000 đồng, giá trị hàng trả lại 20.000.000 đồng (Kỳ kê khai vào tháng 6).
Trong trường hợp trong kỳ chỉ phát sinh một hoá đơn trả lại (tức là chỉ có 1 hoá đơn trả lại, không có hoá đơn đầu ra, đầu vào khác). Như vậy, sẽ kê khai vào kỳ hiện tại (tức tháng 6/2020, theo như ngày trên hoá đơn). Và phải kê khai giảm doanh số và số thuế GTGT nên phải kê khai âm. Bên bán sẽ kê khai âm chỉ tiêu 32 số tiền 20.000.000 đồng và 33 số tiền 2.000.000 đồng. Bên mua sẽ kê khai âm vào chỉ tiêu 23 số tiền 20.000.000 đồng và chỉ tiêu 24, 25 số tiền 2.000.000 đồng.
Nếu trong kỳ phát sinh nhiều hoá đơn (tức là ngoài hoá đơn trả lại, công ty còn có nhiều hoá đơn đầu ra và đầu vào khác). Lúc này cần phải trừ số tiền doanh số và số thuế GTGT của hoá đơn trả lại.
Đối với trường hợp trong cùng một kỳ thì hoá đơn xuất bán và hoá đơn trả lại hàng cùng trong 1 kỳ. Ví dụ: Hoá đơn xuất bán (hoá đơn 007) ngày 10/5/2020 và hoá đơn trả lại hàng (hoá đơn 008) ngày 20/5/2020. Trong trường hợp này, bên bán (bên bị trả lại) sẽ kê khai hoá đơn 007 vào chỉ tiêu 32 và 33 như bán bình thường. Sau đó, kê khai âm (hoặc trừ đi giá trị và tiền thuế) đoá đơn 008 (hoá đơn trả lại hàng) vào các chỉ tiêu 32, 33. Hoặc không cần kê khai hai hoá đơn này nếu trả lại toàn bộ (Vì 2 hoá đơn này tự cấn trừ cho nhau). Đối với bên mua (bên trả lại) sẽ kê khai hoá đơn 007 vào chỉ tiêu 23, 24 ,25 như hoá đơn đầu vào bình thường (nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT). Sau đó kê khai âm (hoặc trừ đi giá trị và tiền thuế) của hoá đơn 008 (hoá đơn trả lại hàng) vào các chỉ tiêu 23, 24, 25.
Kết luận
Như vậy, trong quá trình kinh doanh sẽ không tránh khỏi phát sinh những nghiệp vụ liên quan đến hàng bán bị trả lại. Nếu hàng không đạt yêu cầu trong hợp đồng, do vi phạm về phẩm chất, chủng loại, quy cách nên bị người mua trả lại cho doanh nghiệp bán thì doanh nghiệp bắt buộc phải nhận lại hàng đã tiêu thụ. Do vậy, việc hạch toán cũng như kê khai thuế GTGT của hàng bị trả lại rất quan trọng và DN cần tuân thủ đúng quy định để đảm bảo tránh lời giả lỗ thật trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội (2008), Luật Thuế Gía trị gia tăng số 13/2008/QH12;
2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 ban hành hướng dẫn Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
3. https://lamketoan.vn/cach-hach-toan-hang-ban-bi-tra-lai.html;
4. https://lamketoan.vn/xu-ly-hach-toan-va-ke-khai-thue-hang-ban-bi-tralai-moi-nhat-nam-2019.html;
5. http://www.daotaoketoanhcm.com/thu-vien/huong-dan-chi-tiet-ke-khaithue-hoa-don-hang-ban-bi-tra-lai/.