Sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2014
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 11 ước tính tăng 5,3% so với tháng trước và tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2013. Đây là tháng có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng cao nhất so với cùng kỳ năm trước trong 9 tháng qua (Không bao gồm tháng Một và tháng Hai là 02 tháng bị ảnh nhiều bởi yếu tố Tết Nguyên Đán), trong đó ngành khai khoáng và ngành chế biến, chế tạo cùng tăng 11,0%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,6%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 7,6%.
Tính chung 11 tháng năm nay, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2013 (Quý I tăng 5,3%, quý II tăng 6,9%, quý III tăng 7,8%) cao hơn mức tăng 5,6% của cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng chung 11 tháng của toàn ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,6%, đóng góp 6,0 điểm phần trăm; sản xuất và phân phối điện tăng 11,7%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 6,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 2,7%, đóng góp 0,6 điểm phần trăm.
Trong các ngành sản xuất, một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 34,9%; sản xuất xe có động cơ tăng 21,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 21,6%; dệt tăng 19,3%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 15,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) và khai khoáng khác có cùng mức tăng 14,1%; sản xuất trang phục tăng 12,7%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,7%; sản xuất kim loại tăng 10,4%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất đồ uống tăng 9,0%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8,6%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,2%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,3%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 4,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,0%; sản xuất thiết bị điện tăng 3,0%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 2,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tăng 2,6%; khai thác than cứng và than non tăng 0,9%; sản xuất thuốc lá tiếp tục giảm ở mức 13,0%.
Trong các sản phẩm công nghiệp, một số sản phẩm đạt mức tăng cao trong 11 tháng: Điện thoại di động tăng 59,3% so với cùng kỳ năm trước; ô tô tăng 28,3%; sữa tươi tăng 20,4%; giày, dép da tăng 20,0%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 15,8%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng 12,3%; tivi tăng 11,0%; quần áo mặc thường tăng 10,3%; thủy hải sản chế biến tăng 10,0%; bột giặt và các chế phẩm dùng cho tẩy rửa tăng 9,6%. Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: Dầu gội, dầu xả giảm 0,2%; sữa bột giảm 7,2%; khí hóa lỏng (LPG) giảm 7,6%; xe máy giảm 10,0%; thuốc lá điếu giảm 13,1%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn như sau: Long An tăng 12,1%; Hải Phòng tăng 12,0%; Đà Nẵng tăng 11,1%; Hải Dương tăng 10,1%; Bình Dương tăng 8,8%; Đồng Nai tăng 7,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 6,8%; Quảng Nam tăng 6,1%; Quảng Ninh tăng 4,8%; Hà Nội tăng 4,6%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 4,1%; Vĩnh Phúc giảm 2,8%; Bắc Ninh giảm 11,3%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Mười năm nay tăng 4,1% so với tháng trước và tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2013. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 32,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 23,6%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 17,1%; sản xuất xe có động cơ tăng 15,7%; sản xuất thiết bị điện tăng 12,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 8,2%; sản xuất trang phục và sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác cùng tăng 8,1%; sản xuất đồ uống tăng 6,9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 6,8%; sản xuất kim loại tăng 5,7%; dệt tăng 5,6%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,2%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 4,8%; sản xuất thuốc lá giảm 10,0%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/11/2014 giảm 0,3% so với tháng trước và tăng 10,2% so với cùng thời điểm năm 2013. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm hoặc tăng thấp hơn mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 21,6%; sản xuất giường tủ, bàn ghế giảm 16,7%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 11,6%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 10,1%; sản xuất thiết bị điện giảm 8,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 4,1; sản xuất hoá chất và sản phẩm hóa chất giảm 0,2%; sản xuất đồ uống tăng 6,7%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 55,3%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 37,8%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 30,5%; sản xuất kim loại tăng 28,9%; sản xuất trang phục tăng 27,1%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 24,4%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân tháng Mười là 67,9%; bình quân 10 tháng là 75,1%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 154,4%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 118,1%; sản xuất, chế biến thực phẩm 96,0%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiêt bị) 89,1%; sản xuất kim loại 87,8%.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2014 tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 5,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,6%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,0%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 7,9%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 4,8% so với cùng thời điểm năm 2013; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,0%; sản xuất, phân phối điện tăng 2,4%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 1,5%.
Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn tại thời điểm 01/11/2014 như sau: Đồng Nai tăng 9,1% so với cùng thời điểm năm 2013; Bắc Ninh tăng 6,6%; Vĩnh Phúc tăng 6,4%; Long An tăng 6,3%; Quảng Nam tăng 5,4%; Bình Dương tăng 4,0%; TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng cùng tăng 1,7%; Hải Phòng và Bà Rịa-Vũng Tàu cùng tăng 1,4%; Quảng Ngãi tăng 0,4%; Cần Thơ tăng 0,2%; Quảng Ninh giảm 0,6%.