Sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm 2019
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 2/2019 ước tính giảm 16,8% so với tháng trước do tháng Hai năm nay trùng với kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. So với cùng kỳ năm trước, IIP tháng Hai tăng 10,3%, trong đó ngành khai khoáng giảm 5%; ngành chế biến, chế tạo tăng 12,8%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,9%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,2%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2019, IIP ước tính tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 13,7% của cùng kỳ năm 2018, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 11,5%, đóng góp 8,9 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,5%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,9%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 4,7%, làm giảm 0,7 điểm phần trăm mức tăng chung.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm 2019 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 92,1%; sản xuất kim loại tăng 35,8%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 23,9%; sản xuất xe có động cơ tăng 20,9%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 13,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 13,1%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 12,8%; dệt tăng 11,5%; sản xuất trang phục tăng 10,8%.
Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 4,8%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị giảm 0,6%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 2,4%; khai thác quặng kim loại giảm 6,2%; hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng giảm 7,8%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 7,9% (khai thác dầu thô giảm 11,9% và khai thác khí đốt tự nhiên giảm 4%); khai khoáng khác (đá, cát, sỏi...) giảm 1,7%.
Đáng chú ý, một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong toàn ngành công nghiệp có tốc độ tăng chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm 2019 thấp hơn khá nhiều so với cùng kỳ năm 2018 như: Sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại (chủ yếu là sản xuất xi măng) tăng 7,9% (cùng kỳ năm trước tăng 15,2%); sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 7,4% (cùng kỳ năm trước tăng 13,1%); sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học chỉ tăng 5,2% (cùng kỳ năm trước tăng 34,8%); sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 2,5% (cùng kỳ năm trước tăng 15,1%); khai thác quặng kim loại giảm 6,2% (cùng kỳ năm trước tăng 11,7%); sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 12,4% (cùng kỳ năm trước tăng 11,1%).
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 2 tháng đầu năm nay tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Khí hóa lỏng (LPG) tăng 101,2%; xăng, dầu tăng 96,1%; sắt, thép thô tăng 75,9%; ti vi tăng 37,1%; phân u rê tăng 17,9%; sơn hóa học tăng 17,6%; ô tô tăng 15,7%; bột ngọt tăng 15,1%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 13,8%; vải dệt từ sợi nhân tạo tăng 13,5%; thức ăn cho thủy sản tăng 13%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Sữa bột tăng 0,7%; thép thanh, thép góc giảm 0,2%; thép cán giảm 0,5%; phân hỗn hợp (NPK) giảm 1,9%; thuốc lá điếu giảm 2,4%; đường kính giảm 3,8%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 4%; linh kiện điện thoại giảm 5,3%; điện thoại di động giảm 7,6%; dầu thô khai thác giảm 11,9% (cùng kỳ năm 2018 giảm 7,6%).
Trong 2 tháng đầu năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp của 61/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó Thanh Hóa là địa phương có tốc độ tăng cao nhất với mức 46,7% do Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn mới đi vào sản xuất từ giữa năm 2018, tiếp theo là Hà Tĩnh tăng 46,2% do đóng góp của Tập đoàn Formosa; riêng Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 3% do khai thác dầu thô giảm và Hòa Bình giảm 5,3% do sản lượng điện của Nhà máy thủy điện Hòa Bình giảm.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng 23,7%; Vĩnh Phúc tăng 19,6%; Quảng Nam tăng 11,1%; Hải Dương tăng 9,4%; Quảng Ninh tăng 8,5%; Đồng Nai tăng 7,8%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 6,2%; Hà Nội và Bình Dương cùng tăng 6,1%; Đà Nẵng tăng 5,8%; Cần Thơ tăng 5,3%; Thái Nguyên tăng 3,8%; Bắc Ninh tăng 2,2%.
Lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/2/2019 tăng 2,3% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,3%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 2,3%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 2,7%. Tại thời điểm trên, lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,2% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 2,3%; ngành sản xuất, phân phối điện và ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải cùng tăng 1,9%.
Lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/2/2019 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng 11,5%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 7,6%; Đồng Nai tăng 5,2%; Hà Nội tăng 3,4%; Hải Dương tăng 2,4%; Quảng Ninh và Bình Dương cùng tăng 1,7%; Cần Thơ tăng 1,2%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 1%; Quảng Nam tăng 0,1%; Vĩnh Phúc giảm 0,2%; Thái Nguyên giảm 4%; Bắc Ninh giảm 6,4%; Đà Nẵng giảm 14,8%.