Sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm 2014
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Tám ước tính tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó công nghiệp khai khoáng tăng 0,1%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,0%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 7,4%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng năm nay ước tính tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2013. Trong mức tăng chung 8 tháng của toàn ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,1%, đóng góp 5,6 điểm phần trăm; sản xuất và phân phối điện tăng 11,2%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 6,2%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai thác tiếp tục giảm ở mức 0,8%, làm giảm 0,2 điểm phần trăm mức tăng chung.
Trong các ngành sản xuất, một số ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 34,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 20,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 20,2%; dệt tăng 17,0%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 13,8%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 13,1%; sản xuất trang phục tăng 11,6%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,2%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất kim loại tăng 9,4%; sản xuất đồ uống tăng 8,1%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,0%; sản xuất thiết bị điện tăng 3,9%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 3,2%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 2,9%; khai thác than cứng và than non giảm 0,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 1,0%; sản xuất thuốc lá giảm 11,1%...
Trong các sản phẩm sản xuất, một số sản phẩm đạt mức tăng 8 tháng cao so với cùng kỳ năm 2013: Điện thoại di động tăng 40,4%; ô tô tăng 27,9%; thép cán tăng 22,8%; tivi tăng 20,1%; giày dép da tăng 17,6%; sữa tươi tăng 16,9%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 15,6%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện tăng 11,7%; thủy sản chế biến tăng 10,7%; bột giặt và các chế phẩm dùng cho tẩy, rửa tăng 10,4%... Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: Xe máy giảm 11,7%; thuốc lá điếu giảm 11,2%; khí hóa lỏng (LPG) giảm 7,7%; sữa bột giảm 3,8%; than đá giảm 3,0%; bột ngọt giảm 1,5%; dầu thô giảm 0,8% (đạt 10,1 triệu tấn, xấp xỉ 70% kế hoạch năm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam); phân hỗn hợp (N,P,K) giảm 0,6%; sắt, thép thô giảm 0,1%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng 11,5%; Đà Nẵng tăng 10,9%; Hải Dương tăng 9,7%; Bình Dương tăng 8,1%; Cần Thơ tăng 7,7%; Đồng Nai tăng 7,7%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 6,5%; Quảng Nam tăng 5,1%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 4,9%; Hà Nội tăng 4,5%; Quảng Ninh tăng 3,8%; Vĩnh Phúc giảm 3,6%; Bắc Ninh giảm 4,4%; Quảng Ngãi giảm mạnh ở mức 19,0%, chủ yếu do Nhà máy lọc dầu Dung Quất tập trung bảo dưỡng định kỳ.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Bảy năm nay tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2013. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 7 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 33,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 22,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 17%; sản xuất xe có động cơ tăng 15,9%; sản xuất thiết bị điện tăng 14,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 7 tháng tăng thấp: Sản xuất trang phục tăng 7,1%; sản xuất đồ uống tăng 6,4%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6,0%; dệt tăng 5,2%; sản xuất kim loại tăng 4,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 4,7%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 3,8%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 3,6%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/8/2014, tăng 13,4% so với cùng thời điểm năm 2013. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 13,3%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,4%; dệt tăng 3,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,9%; sản xuất thiết bị điện giảm 1,9%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 4,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 12,8%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 54,1%; sản xuất trang phục tăng 46,1%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 42,6%; sản xuất kim loại tăng 36,5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 33,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 30,4%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 7 tháng là 77,3%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 158,9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 125,0%; sản xuất, chế biến thực phẩm 99,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 87,2%; sản xuất kim loại 89,2%.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/8/2014 tăng 4,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,5%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,2%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 5,6%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 4,1% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,7%; sản xuất, phân phối điện tăng 2,3%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4%.
Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn tại thời điểm 01/8/2014 so với cùng thời điểm năm trước như sau: Vĩnh Phúc tăng 7,0%; Bắc Ninh tăng 6,3%; Quảng Nam tăng 4,9%; Đồng Nai tăng 4,9%; Bình Dương tăng 3,6%; Cần Thơ tăng 3,4%; Hải Phòng tăng 3,3%; Quảng Ninh tăng 2,7%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 2,5%; Đà Nẵng tăng 2,4%; TP. Hồ Chí Minh tăng 2,0%; Quảng Ngãi giảm 1,6%; Hải Dương giảm 1,7%.