Sản xuất công nghiệp năm 2014
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Mười Hai ước tính tăng 4,6% so với tháng trước và tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2013. Trong các ngành công nghiệp, chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tháng Mười Hai tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 11,3%, mức tăng cao nhất trong năm; sản xuất và phân phối điện tăng 9,2%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 7,6%.
Tính chung cả năm 2014, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 7,6% so với năm 2013 với xu hướng tăng nhanh vào các tháng cuối năm (Quý I tăng 5,3%, quý II tăng 6,9%, quý III tăng 7,8%, quý IV ước tính tăng 10,1%), cao hơn nhiều mức tăng 5,9% của năm 2013. Trong mức tăng chung cả năm của toàn ngành công nghiệp, ngành khai khoáng tăng 2,5%, đóng góp 0,5 điểm phần trăm; ngành chế biến, chế tạo tăng 8,7%, cao hơn mức tăng 7,3% của năm 2013, đóng góp 6,2 điểm phần trăm; sản xuất và phân phối điện tăng 12,1%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 6,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Xét theo công dụng của sản phẩm công nghiệp, chỉ số sản xuất của sản phẩm dùng cho quá trình sản xuất tiếp theo năm nay tăng 7,8% so với năm trước; sản phẩm cho tích lũy và tiêu dùng cuối cùng tăng 7,4%. Đối với sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 9,6% (Công cụ sản xuất tăng cao ở mức 22,9%; nguyên vật liệu xây dựng tăng 7%); sản phẩm tiêu dùng của dân cư tăng 6,5%.
Trong các ngành sản xuất, một số ngành có chỉ số sản xuất năm 2014 tăng cao so với năm 2013: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 37,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 22,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 21,2%; dệt tăng 20,8%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 15,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 13,7%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,1%; sản xuất trang phục tăng 11,8%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất đồ uống tăng 10,0%; sản xuất kim loại tăng 9,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8,5%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,4%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,1%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 4,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 3,4%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 2,4%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tăng 2,3%; sản xuất thiết bị điện tăng 1,6%; khai thác than cứng và than non tăng 1%; sản xuất thuốc lá tiếp tục giảm ở mức 12,5%.
Trong các sản phẩm công nghiệp, một số sản phẩm đạt mức tăng cao trong năm 2014: Điện thoại di động tăng 67,5% so với năm 2013; ô tô tăng 29%; sữa tươi tăng 20,9%; giày, dép da tăng 19%; tivi tăng 18%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 16,9%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng 12,7%; thủy hải sản chế biến tăng 9,4%; quần áo mặc thường tăng 9,1%. Một số sản phẩm giảm so với năm 2013: Sữa bột giảm 3,8%; khí hóa lỏng (LPG) giảm 8,3%; xe máy giảm 8,6%; thuốc lá điếu giảm 12,5%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2014 so với năm 2013 của một số địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng 12,3%; Long An tăng 12,2%; Đà Nẵng tăng 10,9%; Hải Dương tăng 10,3%; Bình Dương tăng 8,8%; Đồng Nai tăng 8%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 7%; Quảng Nam tăng 5,1%; Quảng Ninh tăng 4,6%; Hà Nội tăng 4,6%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 3,6%; Vĩnh Phúc giảm 2,6%; Bắc Ninh giảm 12,8%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Mười Một năm nay tăng 3% so với tháng trước và tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2013, cao hơn mức tăng 3,6% của cùng kỳ năm 2012 và mức tăng 9,2% của cùng kỳ năm 2013. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 11 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 45,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 23,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 16,2%; sản xuất xe có động cơ tăng 16%; sản xuất thiết bị điện tăng 12%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 9,4%; sản xuất trang phục tăng 8,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 7,6%; dệt tăng 7,1%; sản xuất đồ uống tăng 6,3%; sản xuất kim loại tăng 5,7%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 4,9%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 9,6%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/12/2014 tăng 4,4% so với tháng trước; tăng 10% so với cùng thời điểm năm 2013 (Cùng thời điểm năm 2012 là 20,1% và năm 2013 là 10,2%). Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm hoặc tăng thấp hơn mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 45,1%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 35,5%; sản xuất giường tủ, bàn ghế giảm 19,2%; sản xuất thiết bị điện giảm 12,2%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hóa chất giảm 11,2%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 6,6%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 1,3%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 89,5%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 40,1%; sản xuất kim loại tăng 38,3%; sản xuất trang phục tăng 27,9%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 21,9%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân tháng Mười Một là 68,1%; bình quân 11 tháng là 74,5%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 153,1%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 116,1%; sản xuất, chế biến thực phẩm 94,4%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 89,9%; sản xuất kim loại 87,2%.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/12/2014 tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 5,8% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,7%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 2,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 9,5%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 4,5% so với cùng thời điểm năm 2013; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,7%; sản xuất, phân phối điện tăng 1,6%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sử dụng lao động tại thời điểm 01/12/2014 tăng cao so với cùng thời điểm năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 27,6%; sản xuất da và các sản phẩm từ da tăng 11,1%; sản xuất trang phục tăng 6,6%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 6,1%.
Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn tại thời điểm 01/12/2014 như sau: Đồng Nai tăng 9,4% so với cùng thời điểm năm 2013; Quảng Nam tăng 5,8%; Bình Dương tăng 5,8%; Long An tăng 5,2%; Hải Phòng tăng 4,3%; Bắc Ninh tăng 4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,8%; Đà Nẵng tăng 1,1%; Vĩnh Phúc tăng 1%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 0,4%; Cần Thơ tăng 0,3%; Quảng Ninh giảm 0,3%; Quảng Ngãi giảm 1,7%.