Sản xuất công nghiệp tháng 1/2014
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 1 ước tính tăng thấp ở mức 3% so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân một mặt do ngành khai khoáng giảm sâu với mức giảm 9,6% (Khai thác than giảm 24,7%; khai thác dầu thô giảm 5% và khai thác khí thiên nhiên giảm 7,7%); mặt khác là do ảnh hưởng của một số ngày nghỉ trước Tết Nguyên Đán, trong khi năm 2013 thời gian nghỉ Tết vào tháng 2.
Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng khá ở mức 6,6% so với cùng kỳ năm 2013, đóng góp 4,6 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 4,4%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 9%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm mạnh làm giảm 2,1 điểm phần trăm mức tăng chung.
Một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất trong tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Dệt tăng 26,9%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 23,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 19,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 17,5%; sản xuất đồ uống tăng 12,9%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 9,7%, Một số ngành có mức tăng khá là: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 7,8%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 7,4%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất, sản xuất trang phục cùng tăng 7,3%.
Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6,8%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 5,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,4%; sản xuất kim loại giảm 1,7%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 5,6%; sản xuất thuốc lá giảm 6,2%; sản xuất thiết bị điện giảm 13,4%; khai thác than cứng và than non giảm mạnh 24,7%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 1 so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: TP, Hồ Chí Minh tăng 1,1%; Đồng Nai tăng 6%; Bình Dương tăng 9,3%; Hà Nội tăng 2,4%; Hải Phòng tăng 7,4%; Bắc Ninh giảm 20,5%; Vĩnh Phúc tăng 0,9%; Cần Thơ giảm 10%; Hải Dương tăng 7,6%; Đà Nẵng tăng 9,7%; Bà Rịa Vũng Tàu giảm 2%; Quảng Ninh giảm 18%; Quảng Nam tăng 7,6%; Quảng Ngãi giảm 7,3%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2013 tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2013, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,1% so với năm 2012.
Các ngành có chỉ số tiêu thụ năm 2013 tăng cao so với năm trước là: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 60,4%; sản xuất xe có động cơ tăng 31,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 25,2%; dệt tăng 18,9%; sản xuất thiết bị điện tăng 18,4%; sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic tăng 15%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất đồ uống tăng 12,9%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 8,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 7,1%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 6,8%; sản xuất thuốc lá tăng 6,2%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 2,1%.
Tại thời điểm 01/01/2014, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,7% so với cùng thời điểm năm 2013, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm là: Sản xuất thiết bị điện tăng 7%; sản xuất đồ uống tăng 6,9%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 3%; sản xuất trang phục tăng 1,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 1,7%; dệt giảm 1,9%; sản xuất xe có động cơ giảm 32,4%.
Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung là: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 117,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 84%; sản xuất kim loại tăng 82,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 52,8%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 41,3%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 12 tháng năm 2013 là 73,3%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho bình quân 12 tháng cao là: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 117,2%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 122,2%; sản xuất kim loại 87,0%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế 93,7%.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2014 tăng 4,3% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,6% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 6,8%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 1,1% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,8%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 3,4% và công nghiệp cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,1%.
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 01/01/2014 so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn như sau: TP, Hồ Chí Minh tăng 4,1%; Đồng Nai tăng 4,5%; Bình Dương tăng 5,1%; Hà Nội giảm 0,6%; Hải Phòng tăng 1,7%; Bắc Ninh giảm 18,6%; Vĩnh Phúc tăng 6,9%; Cần Thơ tăng 0,4%; Hải Dương tăng 13,3%; Đà Nẵng tăng 4,6%; Bà Rịa Vũng Tàu tăng 7%; Quảng Ninh tăng 3,8%; Quảng Nam giảm 0,8%; Quảng Ngãi tăng 7%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
Đơn vị tính:%
|
Tháng 12/2013 so với tháng 12/2012 |
Tháng 1/2014 so với tháng 12/2013 |
Tháng 01/2014 so với cùng kỳ năm 2013 |
Toàn ngành công nghiệp |
108,7 |
93,8 |
103,0 |
Khai khoáng |
96,3 |
90,2 |
90,4 |
Khai thác than cứng và than non |
104,4 |
71,6 |
75,3 |
Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên |
93,5 |
96,0 |
94,4 |
Khai khoáng khác |
108,6 |
86,4 |
98,3 |
Công nghiệp chế biến, chế tạo |
112,6 |
94,6 |
106,6 |
Sản xuất chế biến thực phẩm |
113,0 |
101,0 |
106,8 |
Sản xuất đồ uống |
118,9 |
93,5 |
112,9 |
Sản xuất thuốc lá |
101,2 |
86,3 |
93,8 |
Dệt |
133,0 |
94,3 |
126,9 |
Sản xuất trang phục |
111,8 |
98,7 |
107,3 |
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan |
108,5 |
99,3 |
107,8 |
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy |
113,8 |
96,2 |
107,4 |
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất |
108,7 |
84,6 |
107,3 |
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu |
120,2 |
83,4 |
105,4 |
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic |
116,0 |
93,7 |
109,7 |
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác |
106,2 |
87,9 |
103,5 |
Sản xuất kim loại |
99,8 |
87,9 |
98,3 |
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn |
134,6 |
84,2 |
123,8 |
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính |
121,8 |
94,5 |
119,3 |
Sản xuất thiết bị điện |
121,2 |
91,5 |
86,6 |
Sản xuất xe có động cơ |
124,2 |
99,9 |
117,5 |
Sản xuất phương tiện vận tải khác |
95,1 |
100,4 |
95,5 |
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế |
103,2 |
95,2 |
106,9 |
Sản xuất và phân phối điện |
107,5 |
95,2 |
104,4 |
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
110,4 |
101,8 |
109,0 |
Khai thác, xử lý và cung cấp nước |
109,4 |
100,0 |
109,7 |
Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu |
112.6 |
105.6 |
107.6 |