Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa đầu tháng 02 (từ ngày 01/02 đến ngày 15/02/2014)
Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 02/2014 (từ 01/02 đến 15/02) đạt hơn 8,52 tỷ USD, giảm 17,9% tương ứng giảm gần 1,86 tỷ USD so với kỳ 2 tháng 1/2014, và tăng 64,7% tương ứng tăng gần 3,35 tỷ USD so với 15 ngày đầu tháng 2/2013 .
Như vậy, tính đến hết ngày 15/02/2014 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt hơn 30,31 tỷ USD, tăng 11% (tương ứng tăng 2,99 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2013. Cán cân thương mại hàng hóa trong kỳ 1 tháng 2/2014 thâm hụt gần 1,21 tỷ USD, đưa cán cân thương mại hàng hóa của cả nước tính đến hết ngày 15 tháng 2/2014 thặng dư 622 triệu USD.
Về xuất khẩu
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 02/2014 đạt gần 3,66 tỷ USD, giảm 38,3% (tương ứng giảm gần 2,27 tỷ USD) so 15 ngày cuối tháng 1/2014. Tính đến hết ngày 15/02/2014 kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt gần 15,47 tỷ USD, tăng 7,4% (tương ứng tăng gần 1,06 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2013.
Trong nửa đầu tháng 02/2014, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm mạnh so với kỳ 2 tháng 1 năm 2014 nguyên nhân chủ yếu do giảm kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng: hàng dệt may giảm 700 triệu USD; điện thoại và linh kiện giảm 223 triệu USD; giầy dép các loại giảm 169 triệu USD; hàng thủy sản giảm 144 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 140 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giảm 111 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 111 triệu USD; dầu thô giảm 110 triệu USD; ...
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01 đến 15/02/2014 và so sánh với cùng kỳ năm 2013
Tên mặt hàng hóa chủ yếu |
Kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/02/2014 |
So với cùng kỳ năm 2013 |
|
Kim ngạch +/- (Triệu USD) |
Kim ngạch +/- (%) |
||
TỔNG TRỊ GIÁ |
15.468 |
1.063 |
7,4 |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI |
9.761 |
1.337 |
15,9 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
2.377 |
433 |
22,3 |
Hàng dệt, may |
2.244 |
176 |
8,5 |
Giày dép các loại |
1.110 |
165 |
17,4 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng: |
1.035 |
338 |
48,4 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
996 |
-97 |
-8,8 |
Hàng thủy sản |
739 |
151 |
25,7 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
698 |
67 |
10,6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
673 |
81 |
13,8 |
Dầu thô |
650 |
-329 |
-33,6 |
Cà phê |
391 |
-136 |
-25,8 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt gần 2,33 tỷ USD, giảm 36% (tương ứng gần 1,31 tỷ USD) so với 15 ngày cuối tháng 01/2014 và chiếm gần 63,6% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước trong kỳ.
Về nhập khẩu
Trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 02/2014 đạt gần 4,86 tỷ USD, tăng 9,4% ( tương ứng tăng gần 416 triệu USD) so với 15 ngày cuối tháng 1. Tính đến hết ngày 15/2/2014 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt gần 14,85 tỷ USD, tăng 15% (tương ứng tăng gần 1,93 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2013.
Kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 02/2014 tăng 416 triệu USD so với nửa cuối tháng 01/2014 chủ yếu ở một số mặt hàng sau: sắt thép các loại tăng 119 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 107 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng găng 79 triệu USD; vải các loại tăng 60 triệu USD; .... Bên cạnh đó một số nhóm hàng giảm như xăng dầu các loại giảm 263 triệu USD; đậu tương giảm 33 triệu USD; ...
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01/2014 – 15/02/2014 2014 và so sánh với cùng kỳ năm 2013
Tên mặt hàng hóa chủ yếu |
Kim ngạch nhập khẩu từ 01/01 đến 15/02/2014 |
So với cùng kỳ năm 2013 |
|
Kim ngạch +/- (Triệu USD) |
Kim ngạch +/- (%) |
||
TỔNG TRỊ GIÁ |
14.846 |
1932 |
15,0 |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI |
8.500 |
1416 |
20,0 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
2.418 |
680 |
39,1 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
1.859 |
84 |
4,7 |
Xăng dầu các loại: |
921 |
170 |
22,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
901 |
93 |
11,5 |
Vải các loại |
893 |
172 |
23,9 |
Sắt thép các loại: |
686 |
20 |
3,0 |
Chất dẻo nguyên liệu |
636 |
40 |
6,7 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
428 |
114 |
36,4 |
Hóa chất |
346 |
41 |
13,5 |
Kim loại thường khác: |
340 |
35 |
11,4 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ 1 tháng 02/2014 đạt gần 2,90 tỷ USD, tăng 21,8% (tương ứng tăng 520 triệu USD) so với 15 ngày cuối tháng 1/2014 và chiếm gần 59,7% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước trong kỳ này.