Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa đầu tháng 3/2014
Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 03/2014 (từ 01/03 đến 15/03) đạt 11,66 tỷ USD, tăng 4,4% (tương ứng tăng hơn 494 triệu USD) so với nửa cuối tháng 2/2014, và tăng 8,0% (tương ứng tăng gần 865 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2013.
Như vậy, tính đến hết ngày 15/03/2014 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt gần 52,94 tỷ USD, tăng 11,8% (tương ứng tăng gần 5,60 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2013. Cán cân thương mại hàng hóa trong kỳ 1 tháng 3/2014 có mức thâm hụt 279 triệu USD, đưa cán cân thương mại hàng hóa của cả nước tính đến hết ngày 15 tháng 3/2014 lên mức thặng dư hơn 1,01 tỷ USD.
Về xuất khẩu
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 03/2014 đạt 5,69 tỷ USD, giảm 3,8% (tương ứng giảm hơn 225 triệu USD) so nửa cuối tháng 2/2014. Tính đến hết ngày 15/03/2014 kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạtgần 26,98 tỷ USD, tăng 11,8% (tương ứng tăng gần 2,85 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2013.
So với nửa cuối tháng 02/2014, kim ngạch xuất khẩu trong kỳ 1 tháng 3 giảm nhẹ do sự tăng giảm của một số mặt hàng sau: cà phê tăng 55 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 38 triệu USD; hàng dệt, may tăng 25 triệu USD; hạt tiêu tăng 23 triệu USD; ... Bên cạnh đó một số mặt hàng giảm mạnh như: dầu thô giảm 182 triệu USD; điện thoại và linh kiện giảm 48 triệu USD; giầy dép các loại giảm 41 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giảm 23 triệu USD; ....
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01 đến 15/03/2014 và so sánh với cùng kỳ năm 2013
Tên mặt hàng hóa chủ yếu |
Kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/03/2014 (Triệu USD) |
So với cùng kỳ năm 2013 |
|
Kim ngạch +/- (Triệu USD) |
Kim ngạch +/- (%) |
||
TỔNG TRỊ GIÁ |
26.976 |
2.845 |
11,8 |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI |
16.781 |
2.425 |
16,9 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
4.458 |
874 |
24,4 |
Hàng dệt, may |
3.663 |
552 |
17,8 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
1.772 |
-171 |
-8,8 |
Giày dép các loại |
1.759 |
328 |
22,9 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng: |
1.422 |
327 |
29,9 |
Hàng thủy sản |
1.299 |
340 |
35,4 |
Dầu thô |
1.249 |
-367 |
-22,7 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
1.205 |
53 |
4,6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.163 |
209 |
21,9 |
Cà phê |
893 |
12 |
1,4 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt gần 3,52 tỷ USD, giảm 1,3% (tương ứng hơn 47 triệu USD) so với nửa cuối tháng 02/2014 và chiếm hơn 61,8% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước trong kỳ.
Về nhập khẩu
Trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 03/2014 đạt gần 5,97 tỷ USD, tăng 13,7% ( tương ứng tăng gần 720 triệu USD) so với nửa cuối tháng 2. Tính đến hết ngày 15/3/2014 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt hơn 25,96 tỷ USD, tăng 11,9% (tương ứng tăng hơn 2,75 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2013.
Kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 03/2014 tăng so với nửa cuối tháng 02/2014 chủ yếu ở một số mặt hàng sau: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 205 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 140 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 96 triệu USD; vải các loại tăng 93 triệu USD; đậu tương tăng 78 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 49 triệu USD; xăng dầu các loại tăng 36 triệu USD; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy tăng 32 triệu USD; ... Bên cạnh đó một số nhóm hàng có kim ngạch giảm như: thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 65 triệu USD; ngô giảm 23 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa giảm 22 triệu USD; ...
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01/2014 – 15/03/2014 2014 và so sánh với cùng kỳ năm 2013
Tên mặt hàng hóa chủ yếu |
Kim ngạch nhập khẩu từ 01/01 đến 15/03/2014 (Triệu USD) |
So với cùng kỳ năm 2013 |
|
Kim ngạch +/- (Triệu USD) |
Kim ngạch +/- (%) |
||
TỔNG TRỊ GIÁ |
25.963 |
2.751 |
11,9 |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI |
15.113 |
1.965 |
14,9 |
Máy móc, thiết bị, d.cụ, phụ tùng khác |
3.942 |
894 |
29,3 |
Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện |
3.343 |
105 |
3,2 |
Xăng dầu các loại: |
1.696 |
388 |
29,6 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
1.643 |
237 |
16,8 |
Vải các loại |
1.496 |
188 |
14,4 |
Sắt thép các loại: |
1.204 |
-57 |
-4,5 |
Chất dẻo nguyên liệu |
1.125 |
20 |
1,8 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
756 |
169 |
28,7 |
Kim loại thường khác: |
613 |
35 |
6,0 |
Hóa chất |
587 |
62 |
11,8 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ 1 tháng 03/2014 đạt gần 3,64 tỷ USD, tăng 20,1% (tương ứng tăng gần 608 triệu USD) so với nửa cuối tháng 2/2014 và chiếm gần 60,9% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước trong kỳ này.
Bài phân tích Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa cuối tháng 03 (từ ngày 16/03 đến ngày 31/03/2014) sẽ được công bố vào ngày 15/04/2014.