Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ ngày 01/3 đến ngày 15/3/2013
Số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 3 (từ 01/3 đến 15/3) đạt 11,62 tỷ USD, tăng 26,5% so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 2/2013. Cán cân thương mại hàng hóa trong kỳ 1 tháng 3/2013 nhập siêu 139 triệu USD, giảm mạnh so với mức nhập siêu 656 triệu của kỳ 2 tháng 2/2013.
Với kết quả đạt được trong 15 ngày đầu tháng 3/2013 đã đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15/3/2013 lên 48,3 tỷ USD, tăng mạnh 20,4% so với cùng kỳ năm 2012; trong đó, xuất khẩu đạt 24,5 tỷ USD, tăng 23% và nhập khẩu là gần 23,8 tỷ USD, tăng 17,9%.
Như vậy, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam tính đến hết ngày 15/3/2013 thặng dư 701 triệu USD, trong khi cùng kỳ năm trước, Việt Nam nhập siêu 261 triệu USD.
Về xuất khẩu:
Tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 3/2013 đạt 5,74 tỷ USD, tăng 34,6% so với 15 ngày cuối tháng 2/2013.
Trong nửa đầu tháng 3/2013, kim ngạch xuất khẩu cả nước tăng 1,48 tỷ USD về số tuyệt đối với hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu chính đều tăng so với nửa cuối tháng 02/2013. Điển hình là một số nhóm hàng sau đây: đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 344 triệu USD; hàng dệt may tăng 263 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 161 triệu USD; dầu thô tăng 126 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 78 triệu USD;…
So với cùng kỳ năm 2012, kim ngạch xuất khẩu cả nước tăng lên 4,57 tỷ USD về số tuyệt đối, trong đó, đóng góp nhiều nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện với mức tăng gần 1,62 tỷ USD, chiếm 35% mức tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất từ ngày
01/01/2013-15/3/2013 so với cùng kỳ năm 2012.
Stt |
Tên hàng |
Kim ngạch |
So với cùng kỳ năm 2012 |
|
Kim ngạch tăng/giảm |
Tốc độ tăng/giảm |
|||
Tổng kim ngạch |
24.500 |
4.574 |
23,0 |
|
Trong đó: Doanh nghiệp FDI |
14.141 |
3.129 |
28,4 |
|
1 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
3.586 |
1.616 |
82,0 |
2 |
Hàng dệt, may |
3.155 |
536 |
20,5 |
3 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
1.953 |
664 |
51,5 |
4 |
Hàng hóa khác |
1.643 |
264 |
19,1 |
5 |
Dầu thô |
1.586 |
131 |
9,0 |
6 |
Giày dép các loại |
1.444 |
227 |
18,6 |
7 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng: |
1.095 |
226 |
26,0 |
8 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
995 |
-5 |
-0,5 |
9 |
Hàng thủy sản |
986 |
-3 |
-0,4 |
10 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
958 |
167 |
21,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt gần 3,18 tỷ USD, tăng 20,8% so với 15 ngày cuối tháng 02/2013, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của khối FDI từ đầu năm đến hết ngày 15/2/2013 lên 14,14 tỷ USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 57,7% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Về nhập khẩu:
Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 3/2013 đạt gần 5,88 tỷ USD, tăng 19,5% so với 15 ngày cuối tháng 02/2013.
Kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 3/2013 tăng 958 triệu USD so với nửa cuối tháng 02/2013. Trong đó, đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 226 triệu USD, xăng dầu các loại tăng 132 triệu USD, thức ăn gia súc và nguyên liệu 101 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng 90 triệu USD;…Bên cạnh đó, nhập khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện lại giảm 118 triệu USD.
So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu cả nước tăng 3,61 tỷ USD, trong đó nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 1,1 tỷ USD, chiếm 30,6% mức tăng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất từ ngày
01/01/2013-15/3/2013 và so với cùng kỳ năm 2012
Stt |
Tên hàng |
Kim ngạch |
So với cùng kỳ năm trước |
|
Kim ngạch |
Tốc độ |
|||
Tổng kim ngạch |
23.799 |
3.612 |
17,9 |
|
Trong đó: Doanh nghiệp FDI |
13.046 |
2.546 |
24,2 |
|
1 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
3.264 |
1.104 |
51,1 |
2 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
3.161 |
270 |
9,3 |
3 |
Hàng hóa khác |
1.464 |
256 |
21,2 |
4 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
1.407 |
654 |
86,9 |
5 |
Vải các loại |
1.315 |
190 |
16,9 |
6 |
Xăng dầu các loại: |
1.300 |
-384 |
-22,8 |
7 |
Sắt thép các loại: |
1.250 |
61 |
5,1 |
8 |
Chất dẻo nguyên liệu |
1.080 |
160 |
17,4 |
9 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
590 |
71 |
13,6 |
10 |
Kim loại thường khác: |
579 |
102 |
21,4 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 3,14 tỷ USD, tăng 7,6% so với 15 ngày cuối tháng 02/2013, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp này từ đầu năm đến hết ngày 15/3/2013 lên 13,05 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 54,8% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.