Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ ngày 01/7/2013 đến ngày 15/7/2013
Số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 7 (từ 01/7 đến 15/7) đạt 10,23 tỷ USD, giảm 9,5% so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 6/2013.
Kết quả đạt được trong 15 ngày đầu tháng 7/2013 đã đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15/7/2013 lên 134,11 tỷ USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, xuất khẩu đạt gần 66,68 tỷ USD, tăng 15% và nhập khẩu là gần 67,43 tỷ USD, tăng 15,2%.
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam kỳ 1 tháng 7/2013 thặng dư 85 triệu USD, thu hẹp mức thâm hụt thương mại của cả nước tính từ đầu năm đến hết ngày 15/7/2013 xuống 755 triệu USD, tương đương 1,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Về xuất khẩu:
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 7/2013 đạt 5,16 tỷ USD, giảm 10,5% so với 15 ngày cuối tháng 6/2013.
Trong nửa đầu tháng 7/2013, kim ngạch xuất khẩu cả nước giảm 604 triệu USD về số tuyệt đối so với kỳ 2 tháng 6. Trong đó, giảm mạnh ở các nhóm hàng sau: nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện giảm 313 triệu USD, dầu thô giảm 96 triệu USD, sắt thép các loại giảm 39 triệu USD, than đá giảm 38 triệu USD, máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 34 triệu USD,…Bên cạnh đó, xuất khẩu hàng dệt may lại tăng tới 137 triệu USD (đạt 881 triệu USD) so với kết quả thực hiện của kỳ trước.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất
từ ngày 01/01/2013-15/7/2013 và so với cùng kỳ năm 2012
Stt |
Tên hàng |
Kim ngạch từ 01/1-15/7/2013 (triệu USD) |
So với cùng kỳ năm 2012 |
|
Kim ngạch +/- |
Tốc độ +/- |
|||
TỔNG TRỊ GIÁ |
66.679 |
8.710 |
15,0 |
|
Trong đó: Doanh nghiệp FDI |
40.301 |
8.698 |
27,5 |
|
1 |
Điện thoại các loại & linh kiện |
10.710 |
5.141 |
92,3 |
2 |
Hàng dệt, may |
8.769 |
1.261 |
16,8 |
3 |
Máy vi tính, SP điện tử & linh kiện |
5.206 |
1.530 |
41,6 |
4 |
Giày dép |
4.361 |
570 |
15,0 |
5 |
Dầu thô |
3.910 |
-363 |
-8,5 |
6 |
Hàng thủy sản |
3.080 |
-13 |
-0,4 |
7 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng |
2.858 |
-67 |
-2,3 |
8 |
Phương tiện vận tải & phụ tùng: |
2.758 |
394 |
16,7 |
9 |
Gỗ & sản phẩm gỗ |
2.657 |
301 |
12,8 |
10 |
Cà phê |
1.797 |
-526 |
-22,6 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 3,15 tỷ USD, giảm 11,2% so với 15 ngày cuối tháng 6/2013, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của khối FDI từ đầu năm đến hết ngày 15/7/2013 lên 40,3 tỷ USD, tăng 27,5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 60,4% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Về nhập khẩu:
Trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 7/2013 đạt 5,07 tỷ USD, giảm 8,4% so với 15 ngày cuối tháng 6/2013.
Kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 7/2013 giảm 463 triệu USD so với nửa cuối tháng 6/2013 về số tuyệt đối. Trong đó, nhập khẩu giảm mạnh nhất ở các nhóm hàng sau: xăng dầu các loại giảm 185 triệu USD, sắt thép các loại giảm 118 triệu USD, dầu thô giảm 80 triệu USD, điện thoại các loại và linh kiện giảm 61 triệu USD, phân bón giảm 37 triệu USD…
Cũng trong kỳ 1 tháng 7/2013, nhập khẩu một số nhóm hàng lại tăng cao so với kỳ 2 tháng 6, cụ thể: đậu tương tăng 80 triệu USD, nhóm nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da giày (gồm: bông, vải, sơ sợi dệt và nguyên phụ liệu) tăng 79 triệu USD…
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất
từ ngày 01/01/2013-15/7/2013 và so với cùng kỳ năm 2012
Stt |
Tên hàng |
Kim ngạch từ 01/1-15/7/2013 (triệu USD) |
So với cùng kỳ năm 2012 |
|
Kim ngạch +/- |
Tốc độ +/- |
|||
TỔNG TRỊ GIÁ |
67.434 |
8.893 |
15,2 |
|
Trong đó: Doanh nghiệp FDI |
38.125 |
7.778 |
25,6 |
|
1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng |
9.181 |
685 |
8,1 |
2 |
Máy vi tính, SP điện tử & linh kiện |
9.159 |
2.954 |
47,6 |
3 |
Vải các loại |
4.320 |
653 |
17,8 |
4 |
Điện thoại các loại & linh kiện |
4.049 |
1.808 |
80,7 |
5 |
Sắt thép các loại: |
3.702 |
369 |
11,1 |
6 |
Xăng dầu các loại: |
3.696 |
-1.459 |
-28,3 |
7 |
Chất dẻo nguyên liệu |
2.935 |
454 |
18,3 |
8 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
1.932 |
289 |
17,6 |
9 |
Thức ăn gia súc & nguyên liệu |
1.608 |
474 |
41,7 |
10 |
Kim loại thường khác: |
1.521 |
189 |
14,2 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 3,04 tỷ USD, tăng 1,5% so với 15 ngày cuối tháng 6/2013, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp này từ đầu năm đến hết ngày 15/7/2013 lên 38,13 tỷ USD, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 56,5% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.