Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ ngày 01/8/2013 đến ngày 15/8/2013
(Tài chính) Số liệu Thống kê Hải quan mới nhất ghi nhận tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 8 (từ ngày 01/8 đến 15/8) đạt 11,40 tỷ USD, giảm 8,6% so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 7/2013.
Kết quả đạt được trong 15 ngày đầu tháng 8 năm 2013 đã đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15/8/2013 lên 158,38 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, xuất khẩu đạt 78,75 tỷ USD, tăng 15,4% và nhập khẩu đạt 79,64 tỷ USD, tăng 16,0% so với cùng kỳ năm 2012.
Với kết quả trên thì cán cân thương mại hàng hóa (XK-NK) của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 8/2013 có mức thâm hụt 456 triệu USD, qua mức thâm hụt thương mại hàng hóa của Việt Nam tính từ đầu năm đến hết ngày 15/8/2013 là 889 triệu USD, bằng tương đương 1,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong cùng thời gian.
Về xuất khẩu:
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong nửa đầu tháng 8 năm 2013 đạt 5,47 tỷ USD, giảm 13,4% so với nửa cuối tháng 7 năm 2013.Trong nửa đầu tháng 8/2013, kim ngạch xuất khẩu cả nước giảm 848 triệu USD về số tuyệt đối so với kỳ 2 tháng 6. Trong đó, giảm mạnh ở các nhóm hàng sau: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 122 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 82 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 77 triệu USD, gạo giảm 76 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giảm 53 triệu USD; ... Bên cạnh đó, xuất khẩu một số mặt hàng tăng nhẹ so với kết quả thực hiện của kỳ trước như: chất dẻo nguyên liệu tăng 6 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 4 triệu USD, ...
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất từ ngày 01/01/2013-15/8/2013 và so với cùng kỳ năm 2012
Stt
|
Tên hàng
|
Kim ngạch từ 01/1-15/8/2013
(Triệu USD)
|
So với cùng kỳ năm 2012
|
|
|
Kim ngạch +/-
(Triệu USD) |
Tốc độ
+/-
(%) |
|
|||
TỔNG TRỊ GIÁ
|
78.747
|
10.498
|
15,4
|
||
Trong đó: Doanh nghiệp FDI
|
47.561
|
10.088
|
26,9
|
||
1
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
12.315
|
5.533
|
81,6
|
|
2
|
Hàng dệt, may
|
10.548
|
1.571
|
17,5
|
|
3
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
6.233
|
1.828
|
41,5
|
|
4
|
Giày dép các loại
|
5.106
|
671
|
15,1
|
|
5
|
Dầu thô
|
4.604
|
-345
|
-7,0
|
|
6
|
Hàng thủy sản
|
3.700
|
62
|
1,7
|
|
7
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
3.558
|
135
|
3,9
|
|
8
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
3.192
|
371
|
13,2
|
|
9
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
3.124
|
350
|
12,6
|
|
10
|
Cà phê
|
1.992
|
-597
|
-23,1
|
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 3,28 tỷ USD, giảm 14,4 % so với kết quả thực hiện đạt được trong nửa cuối tháng 7/2013, qua đó đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của khối FDI từ đầu năm đến hết ngày 15/8/2013 lên 47,56 tỷ USD, tăng 26,9% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 60,4% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Về nhập khẩu:
Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 8/2013 đạt 5,93 tỷ USD, giảm 3,7% so với nửa cuối tháng 7/2013.
Tổng kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 8/2013 giảm 229 triệu USD so với nửa cuối tháng 7/2013 về số tuyệt đối. Trong đó, nhập khẩu giảm mạnh nhất ở các nhóm hàng sau: điện thoại các loại và linh kiện giảm 131 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 113 triệu USD; vải các loại giảm 61 triệu USD; đậu tương giảm 49 triệu USD; ... Cũng trong kỳ 1 tháng 8/2013, nhập khẩu một số nhóm hàng lại tăng cao so với kỳ 2 tháng 7, cụ thể: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 278 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 217 triệu USD; lúa mì tăng 24 triệu USD; ...
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất từ ngày 01/01/2013-15/8/2013 và so với cùng kỳ năm 2012
Stt
|
Tên hàng
|
Kim ngạch từ 01/1-15/7/2013 (Triệu USD)
|
So với cùng kỳ năm 2012
|
|
Kim ngạch +/-
(Triệu USD) |
Tốc độ
+/-
(%) |
|||
TỔNG TRỊ GIÁ
|
79.635
|
10.957
|
16,0
|
|
Trong đó: Doanh nghiệp FDI
|
44.961
|
9.062
|
25,2
|
|
1
|
Máy móc, t.bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
11.231
|
1.178
|
11,7
|
2
|
Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện
|
10.658
|
3.191
|
42,7
|
3
|
Vải các loại
|
5.038
|
785
|
18,5
|
4
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
4.746
|
2.018
|
74,0
|
5
|
Xăng dầu các loại
|
4.301
|
-1.540
|
-26,4
|
6
|
Sắt thép các loại
|
4.229
|
403
|
10,5
|
7
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
3.441
|
502
|
17,1
|
8
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
2.264
|
359
|
18,9
|
9
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.926
|
560
|
41,0
|
10
|
Kim loại thường khác
|
1.769
|
212
|
13,6
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 3,29 tỷ USD, giảm 7,0% so với nửa cuối tháng 7/2013, qua đó nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này từ đầu năm đến hết ngày 15/8/2013 lên 44,96 tỷ USD, tăng 25,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 56,5% tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam.