Thị trường chứng khoán tháng 10/2016
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 1: Giao dịch cổ phiếu tại HSX tháng 10/2016 |
|||||
|
Tuần từ 3 – 7/10 |
Tuần từ 10 – 14/10 |
Tuần từ 17 – 21/10 |
Tuần từ 24 – 28/10 |
Ngày 31/10 |
VN-Index (điểm) |
684,20 – 683,95 |
674,19 – 687,00 |
680,95 – 684,83 |
678,02 – 682,25 |
675,80 |
KLGD (cổ phiếu) |
528.848.729 |
694.737149 |
651.557.700 |
563.175.112 |
130.064.062 |
GTGD (tỷ VND) |
10.766,22 |
12.807,07 |
12.246,93 |
10.053,93 |
2.138,47 |
Nguồn: HSX
Bảng 2: Giao dịch cổ phiếu tại HNX tháng 10/2016 |
|||||
|
Tuần từ 3 – 7/10 |
Tuần từ 10 – 14/10 |
Tuần từ 17 – 21/10 |
Tuần từ 24 – 28/10 |
Ngày 31/10 |
HNX-Index (điểm) |
85,06 – 85,29 |
84,59 – 85,45 |
84,96 – 84,20 |
82,88 – 83,04 |
82,25 |
KLGD (cổ phiếu) |
178.299.689 |
205.308.019 |
227.741.807 |
191.913.758 |
37.803.753 |
GTGD (tỷ VND) |
2.158,67 |
2.274,34 |
2.246,84 |
1.927,05 |
427,92 |
Nguồn: HNX
Bảng 3: Giao dịch cổ phiếu tại Upcom tháng 10/2016 |
|||||
|
Tuần từ 3 – 7/10 |
Tuần từ 10 – 14/10 |
Tuần từ 17 – 21/10 |
Tuần từ 24 – 28/10 |
Ngày 31/10 |
UPCoM-Index (điểm) |
57,22 – 56,61 |
56,24 – 57,55 |
57,26 – 57,36 |
57,28 – 58,22 |
59,39 |
KLGD (cổ phiếu) |
23.346.401 |
36.791.403 |
36.695.228 |
33.374.201 |
5.398.703 |
GTGD (tỷ VND) |
326,400 |
542,173 |
424,356 |
372,591 |
85,657 |
Nguồn: HNX
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong tháng 10/2016 diễn biến với xu hướng giảm nhẹ cả về điểm số và thanh khoản. Cụ thể, chỉ số VN-Index kết thúc phiên giao dịch ngày 31/10 dừng ở mức 675,80 điểm, giảm 9,93 điểm (tương đương với mức giảm 1,4% so với tháng trước).
Chỉ số HNX-Index giảm 2,75 điểm, dừng ở mức 82,25 điểm (tương đương với mức giảm 3,2% so với tháng trước). Chỉ số Upcom-Index tăng 2,06 điểm, tương ứng với tăng 3,59 % và ở mức 59,39 điểm so với tháng trước.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI
Bảng 4: TTCK thế giới tháng 10/1016 |
||||
Thị trường |
Chỉ số |
Ngày 3/10/2016 (điểm) |
Ngày 31/10/2016 (điểm) |
Tăng/Giảm (%) |
Mỹ |
Dow Jones |
18.253,85 |
18.142,42 |
-0,61 |
S&P 500 |
2.161,20 |
2.126,15 |
-1,65 |
|
Nasdaq |
5.300,87 |
5.189,14 |
-2,15 |
|
Anh |
FTSE 100 |
6.983,52 |
6.954,22 |
-0,42 |
Pháp |
CAC 40 |
4.453,56 |
4.509,26 |
+1,24 |
Đức |
DAX |
10.619,61 |
10.665,01 |
+0,43 |
Nhật Bản |
Nikkei 225 |
16.598,67 |
17.426,24 |
+4,75 |
Hồng Kông |
Hang Seng |
23.584,43 |
23.195,76 |
-1,68 |
Trung Quốc |
Shanghai Composite |
3.048,143 |
3.110,742 |
+2,01 |
Đài Loan |
Taiwan Weighted |
9.234,20 |
9.272,70 |
+0,42 |
Hàn Quốc |
Kospi Composite |
2.054,86 |
2.005,63 |
-2,45 |
Singapore |
Straits Times |
2.870,84 |
2.829,03 |
-1,48 |
Nguồn: Bloomberg
Tháng 10/2016, TTCK thế giới diễn biến tăng giảm trái chiều trên cả 3 châu lục. Cụ thể, TTCK Mỹ có xu hướng giảm là chính, trong đó chỉ số Nasdaq giảm mạnh nhất (-2,15%).
Tại TTCK châu Âu, các chỉ số chứng khoán tăng giảm không đồng đều (ngoại trừ chỉ số FTSE của Anh giảm 0,42%, các chỉ số CAC 40 của Pháp và DAX của Đức tăng lần lượt +1,24% và + 0,43%). Tương tự, TTCK châu Á có diễn biến tăng giảm trái chiều, trong đó chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản tăng mạnh 4,75%; Kospi Composite và Straits Times đều giảm...