Thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng của Việt Nam ở mức trung bình thấp so với các nước

Trần Huyền

Theo Bộ Tài chính, mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với xăng của Việt Nam hiện ở mức trung bình thấp so với các nước, đặc biệt thấp hơn so với các nước có chung đường biên giới.

Ảnh minh họa. Ảnh: internet
Ảnh minh họa. Ảnh: internet

Thuế TTĐB với xăng của Việt Nam thấp hơn các nước chung đường biên giới

Tham gia đóng góp ý kiến về Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội giảm mức thuế TTĐB đối với xăng và thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với xăng dầu, nhiều bộ, ngành, địa phương, hiệp hội, cá nhân đều thống nhất cao với Dự thảo Nghị quyết.

Các ý kiến đều đồng tình với tính cần thiết và cấp thiết của việc ban hành Nghị quyết quy định về chính sách giảm thuế TTĐB với xăng và thuế GTGT với xăng dầu và trao thẩm quyền cho Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định mức giảm cụ thể tuỳ điều kiện thực tế.

Về mức tối đa điều chỉnh thuế, có ý kiến đề nghị xem xét nghiên cứu, đánh giá tác động của chính sách miễn giảm toàn bộ thuế TTĐB đối với mặt hàng xăng trong trường hợp giá xăng trên thế giới tăng cao bất thường. Về vấn đề này, Bộ Tài chính cho biết, theo quy định của Luật Thuế TTĐB thì chỉ thu thuế TTĐB đối với xăng, không thu thuế TTĐB đối với dầu các loại.

Mức thuế suất thuế TTĐB đối với xăng là 10%, xăng E5 là 8% và xăng E10 là 7%. Luật thuế TTĐB không quy định giảm thuế, miễn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Về thẩm quyền, việc thực hiện điều chỉnh đối với thuế TTĐB thuộc thẩm quyền của Quốc hội nên phải trình Quốc hội xem xét, quyết định.

Theo Bộ Tài chính, thuế TTĐB là sắc thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ Nhà nước không khuyến khích tiêu dùng vì có hại cho sức khoẻ (thuốc lá, rượu, bia,...), cần tiêu dùng tiết kiệm (xăng gốc hoá thạch) hoặc hàng hoá, dịch vụ cao cấp cần điều tiết thu nhập (ô tô, máy bay, du thuyền, chơi gôn...). 

Xăng là nhiên liệu gốc hóa thạch, không tái tạo cần phải sử dụng tiết kiệm nên hầu hết các nước đều thu thuế TTĐB đối với mặt hàng xăng. Điển hình như: Pháp (0,6629 EUR/lít đối với xăng E10 và 0,6829 EUR/lít đối với xăng khoáng); Đức (0,3545 EUR/lít); Ý (0,4784 EUR/lít); Anh (0,5295 Bảng/lít); Hàn Quốc (311 Won/lít thuế tuyệt đối và thuế tỷ lệ 15%); Úc (0,221 Đô la Úc/lít); Thái Lan (6,5 bạt/lít đối với xăng khoáng, 5,85 bạt/lít đối với xăng 95 E10, 5,2 bạt/lít đối với xăng 95 E20, 0,975 bạt/lít đối với xăng 95 E85, 2,99 bạt/lít đối với dầu diesel); Singapore (0,41 Đô la Singapore/lít); Trung Quốc (1,52 Nhân dân tệ/lít, tương đương tỷ lệ 15,6%); Campuchia (thuế suất 15%); Lào (thuế suất 16%)...

Như vậy, mức thuế suất thuế TTĐB đối với xăng của Việt Nam hiện ở mức trung bình thấp so với các nước, đặc biệt thấp hơn so với các nước có chung đường biên giới với Việt Nam như Lào, Campuchia, Trung Quốc.

Giảm thuế căn cứ giá xăng dầu thực tế và khả năng cân đối của ngân sách

Về thời gian áp dụng giảm thuế, có ý kiến đề nghị bổ sung, làm rõ sự cần thiết giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) quy định “thời gian áp dụng giảm thuế” và nguyên tắc để xác định “thời gian áp dụng giảm thuế”.

Bộ Tài chính cho biết, theo quy định tại Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT thì việc giảm thuế TTĐB và thuế GTGT thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Tại Thông báo số 1265/TB-TTKQH ngày 7/7/2022 thông báo ý kiến của UBTVQH đã nêu điều chỉnh trong trường hợp giá xăng, dầu thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, tăng cao hoặc vẫn ở mức cao, tác động đến chỉ số lạm phát, kinh tế vĩ mô, sinh kế, đời sống người dân và tăng trưởng kinh tế.

Vì vậy, để đảm bảo linh hoạt, phù hợp với thực tế phát sinh, dự thảo Nghị quyết chỉ trình nguyên tắc giảm thuế mà không cụ thể phương án và giao thẩm quyền cho UBTVQH quyết định khi giá xăng dầu tăng cao. Việc UBTVQH quyết định giảm thuế cũng như thời gian áp dụng giảm thuế cụ thể trên cơ sở tính toán, đề xuất của Chính phủ căn cứ tình hình diễn biến giá xăng dầu thực tế và trên cơ sở khả năng cân đối, hỗ trợ của ngân sách nhà nước.

Trước ý kiến đề nghị cân nhắc cập nhật về tỷ trọng chi phí trong giá cơ sở xăng dầu, số liệu đối với các thuyết minh về tỷ trọng thuế, mức giá, mức thuế đối với các mặt hàng xăng dầu tại dự thảo, Bộ Tài chính cho biết đã tiếp thu và cập nhật lại số liệu theo kỳ điều chỉnh giá cơ sở xăng dầu gần nhất có thể (kỳ điều chỉnh ngày 21/9/2022).

Trước đó, ngày 23/9/2022, Bộ Tài chính đã có Công văn số 9691/BTC-CST xin ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam và đã đăng trên Trang tin điện tử của Bộ Tài chính, của Chính phủ để lấy ý kiến rộng rãi của tổ chức, cá nhân tham gia Dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng và thuế giá trị gia tăng đối với xăng dầu.

Tại Dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất giảm tối đa 50% mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng (bao gồm cả xăng E5, E10) và giảm tối đa 50% mức thuế giá trị gia tăng đối với xăng các loại, nhiên liệu bay, dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn. Đồng thời, đề xuất giao UBTVQH quyết định mức giảm cụ thể thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng và thuế giá trị gia tăng đối với xăng dầu cũng như thời gian áp dụng giảm thuế cụ thể trong trường hợp giá xăng, dầu thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, tăng cao hoặc vẫn ở mức cao, tác động đến chỉ số lạm phát, kinh tế vĩ mô, sinh kế, đời sống người dân và tăng trưởng kinh tế.

Điều chỉnh giảm thuế TTĐB với xăng và thuế GTGT với xăng dầu sẽ góp phần hỗ trợ phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội sau dịch COVID-19 và phù hợp với bối cảnh chung của đất nước trong việc đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp sau dịch COVID-19. Đồng thời, góp phần kiềm chế lạm phát, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và bình ổn giá cả thị trường trong nước; đảm bảo hài hòa lợi ích của người dân, doanh nghiệp và nhà nước trên cơ sở phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước.

Xăng là nhiên liệu gốc hóa thạch, không tái tạo cần phải sử dụng tiết kiệm nên hầu hết các nước đều thu thuế TTĐB đối với mặt hàng xăng. Điển hình như: Pháp (0,6629 EUR/lít đối với xăng E10 và 0,6829 EUR/lít đối với xăng khoáng); Đức (0,3545 EUR/lít); Ý (0,4784 EUR/lít); Anh (0,5295 Bảng/lít); Hàn Quốc (311 Won/lít thuế tuyệt đối và thuế tỷ lệ 15%); Úc (0,221 Đô la Úc/lít); Thái Lan (6,5 bạt/lít đối với xăng khoáng, 5,85 bạt/lít đối với xăng 95 E10, 5,2 bạt/lít đối với xăng 95 E20, 0,975 bạt/lít đối với xăng 95 E85, 2,99 bạt/lít đối với dầu diesel); Singapore (0,41 Đô la Singapore/lít); Trung Quốc (1,52 Nhân dân tệ/lít, tương đương tỷ lệ 15,6%); Campuchia (thuế suất 15%); Lào (thuế suất 16%)...