Tình hình sản xuất công nghiệp quý I/2014
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 3 ước tính tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,2%, cao hơn mức tăng 5% của cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng khá ở mức 7,3%, cao hơn nhiều mức tăng 5,3% của quý I/2013 và đóng góp 5,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 9,2%, cao hơn mức tăng 7,3% của cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,6 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 5,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 2,9%, làm giảm 0,6 điểm phần trăm của mức tăng chung.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất 3 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Dệt tăng 20,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 19,4%; sản xuất trang phục tăng 14%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 12,6%; sản xuất xe có động cơ tăng 12,3%. Một số ngành có mức tăng khá là: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 9,8%; sản xuất đồ uống tăng 9,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,2%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 8,7%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 3,9%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 3,4%; sản xuất thuốc lá giảm 0,9%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 1,6%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 1,7%; sản xuất kim loại giảm 2,4%; khai thác than cứng và than non giảm 8,9%.
Trong các sản phẩm công nghiệp, một số sản phẩm có chỉ số sản xuất 3 tháng tăng cao so với cùng kỳ là: Giày, dép da tăng 32,8%; sữa tắm, sữa rửa mặt tăng 28,2%; thép cán tăng 19%; vải dệt từ sợi thiên nhiên tăng 17,8%; ti vi tăng 17,6%; quần áo thường tăng 13,8%; thủy hải sản chế biến tăng 13,5%; sữa bột tăng 11,8%; phân ure tăng 10,9%; điện sản xuất tăng 9,2%... Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm là: Xi măng tăng 0,7%; gạch xây bằng đất nung tăng 0,9%; sữa tươi tăng 1,1%; vải dệt từ sợi tổng hợp giảm 3%; phân NPK giảm 5,1%; thức ăn cho thủy sản giảm 6,1%; than sạch giảm 9,0%; điện thoại di động giảm 10,9%; sắt, thép thô giảm 22,5%...
Chỉ số sản xuất công nghiệp 3 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm 2013 của một số địa phương như sau: TP. Hồ Chí Minh tăng 4,6%; Đồng Nai tăng 7,1%; Bình Dương tăng 6,5%; Hà Nội tăng 3,6%; Hải Phòng tăng 11,3%; Bắc Ninh tăng 4,8%; Vĩnh Phúc tăng 0,2%; Cần Thơ tăng 5%; Hải Dương tăng 6,4%; Đà Nẵng tăng 10,5%; Bà Rịa Vũng Tàu giảm 1,7%; Quảng Ninh giảm 3,5%; Quảng Nam tăng 8,9%; Quảng Ngãi giảm 1,9%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02/2014 giảm 0,9% so với tháng trước và tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 2 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013 là: Sản xuất thiết bị điện tăng 29,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 19,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 16,6%; sản xuất trang phục tăng 13,5%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá là: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 10,5%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 8,5%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 8%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất thuốc lá tăng 7,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 7,4%; sản xuất đồ uống tăng 5,9%; dệt tăng 4,8%; sản xuất kim loại giảm 9%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 14,7%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục có mức tăng giảm dần. Tại thời điểm 01/3/2014, chỉ số tồn kho tăng 13,4% so với cùng thời điểm năm 2013, thấp hơn mức tăng cùng thời điểm một số năm trước, trong đó những ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm là: Sản xuất trang phục tăng 9,6%; sản xuất thiết bị điện tăng 5,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 3,3%; sản xuất đồ uống tăng 3%; dệt tăng 2,9%; sản xuất xe có động cơ giảm 28,7%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung là: Sản xuất kim loại tăng 126,8%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 61,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 59,4%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 54,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 53,6%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 2 tháng đầu năm là 84,4%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao là: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 181,5%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 152,9%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế 122,6%; sản xuất kim loại 122,4%.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/03/2014 tăng 4,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,7%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,8% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 6,4%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 1,8% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,6%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện và công nghiệp cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải cùng tăng 2,9%.
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 01/02/2014 so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn như sau: TP. Hồ Chí Minh tăng 1,3%; Đồng Nai tăng 2,9%; Bình Dương tăng 3,9%; Hà Nội giảm 0,1%; Hải Phòng tăng 3,6%; Bắc Ninh tăng 18,5% (do công ty Samsung Electronic mở rộng sản xuất kinh doanh); Vĩnh Phúc tăng 4,9%; Cần Thơ tăng 0,9%; Hải Dương tăng 7,8%; Đà Nẵng tăng 5,3%; Bà Rịa- Vũng Tàu tăng 4,9%; Quảng Ninh tăng 1,9%; Quảng Nam tăng 1,8%; Quảng Ngãi tăng 4,1%.