Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ giao đồ ăn sẵn trực tuyến tại Hà Nội
Dịch vụ giao hàng trực tuyến đang ngày càng phổ biến và trải rộng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Xu hướng này là cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến trong đó có ShopeeFood. Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ đặt đồ ăn trực tuyến của ShopeeFood trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng cả hai nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp cùng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Đặt vấn đề
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là điện thoại thông minh đã thay đổi hành vi mua sắm của người tiêu dùng và hình thức kinh doanh thực phẩm. Xu hướng đặt đồ ăn trực tuyến với sự tiện lợi và dễ tiếp cận đang phát triển mạnh mẽ và dần trở thành thói quen của nhiều người tiêu dùng hiện nay tại Việt Nam.
Theo Báo cáo ASEAN “Online Food Delivery” (Statista, 2023), doanh thu của thị trường giao hàng trực tuyến tại Việt Nam là 1,93 tỷ USD xếp thứ năm ở khu vực Đông Nam Á nhưng có tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước xếp thứ 3 và tỷ lệ tăng trưởng hàng năm kép giai đoạn 2023 - 2027 chỉ xếp sau Indonesia. Bên cạnh đó, báo cáo của iPOS.vn năm 2023 cũng chỉ ra rằng “Thị trường đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam đạt 52,4 nghìn tỷ đồng, tăng 20,18% so với 2022 và gấp 3,5 lần thời kỳ trước dịch COVID-19.
Điều này cho thấy thói quen đặt đồ ăn trực tuyến của người Việt vẫn ở mức cao, với 29,4% gọi giao đồ ăn từ 1-2 lần/tuần và 20% gọi giao đồ ăn từ 3-4 lần/tuần”. Chính sự gia tăng về nhu cầu đặt đồ ăn trực tuyến đã thu hút các cửa hàng đồ ăn phát triển thêm kênh bán hàng mới. Năm 2023 chứng kiến sự mở rộng thị trường mạnh mẽ của ShopeeFood với 42,94% doanh nghiệp sử dụng và cao hơn 2,33% so với vị trí thứ hai là GrabFood.
Tại Việt Nam, hiện đã có nhiều nghiên cứu về tác động của các ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến lên hành vi tiêu dùng của khách hàng và sự thay đổi mô hình kinh doanh đồ ăn; hay các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến ý định đặt đồ ăn trực tuyến của khách hàng. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu tập trung trong thời kỳ đại dịch COVID-19 và các ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến nói chung. Trong khi đó, mỗi ứng dụng lại có những đặc trưng riêng và mức độ đáp ứng yêu cầu khác hàng khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu này thực hiện nhằm tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến của ShopeeFood, từ đó đưa ra những hàm ý quản trị nhằm duy trì vị trí dẫn đầu của ShopeeFood trong lĩnh vực đang có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Khung lý thuyết
Lý thuyết liên quan

Để làm rõ hơn về hành vi mua của khách hàng, nghiên cứu sử dụng lý thuyết hành động hợp lý và lý thuyết hành vi mua của người tiêu dùng làm khung lý thuyết.
Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) được phát triển bởi Martin Fishbein và Icek Azen vào năm 1975, chỉ ra rằng, ý định hành vi sẽ dẫn đến hành vi, đồng thời ý định hành vi lại được quyết định bởi thái độ cá nhân đối với các chuẩn chủ quan xung quanh việc thực hiện hành vi đó. TRA giúp doanh nghiệp có cái nhìn chi tiết về quá trình hình thành ý định hành động của người tiêu dùng, hiểu và dự đoán được hành vi của người tiêu dùng; từ đó đưa ra chiến lược và giải pháp phù hợp.
Lý thuyết hành vi mua của người tiêu dùng (Philip Kotler, 2000) nghiên cứu về quy trình mua sắm của người tiêu dùng để từ đó tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm. Theo đó, hành vi mua của người tiêu dùng được thực hiện theo 5 bước: nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin, so sánh sản phẩm, tiến hành mua và đánh giá sau mua. Lý thuyết này cũng chỉ ra rằng, các yếu tố như giá thành, sản phẩm, nhà cung cấp, chương trình xúc tiến sẽ kết hợp cùng các tác nhân khác của môi trường ảnh hưởng đến ý thức của người tiêu dùng và các phản ứng của họ. Doanh nghiệp cần hiểu biết về các giai đoạn trong tiến trình mua của khách hàng để đảm bảo quá trình bán hàng đạt kết quả tốt nhất.
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên các lý thuyết nền tảng và tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, nghiên cứu này đưa ra 4 yếu tố chính có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ giao đồ ăn sẵn của ShopeeFood trên đại bàn Hà Nội, đó là: (1) Phương tiện hữu hình; (2) Sự riêng tư và an toàn; (3) Sự tin cậy; (4) Động lực giải trí. Những yếu tố này đều có đặc điểm chung là tần suất xuất hiện trong các nghiên cứu trước đây không nhiều và mức độ ảnh hưởng còn chưa được làm rõ.
- Phương tiện hữu hình: Theo Ayele và cộng sự (2020), phương tiện hữu hình thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến môi trường phục vụ khách hàng; thông qua đó khách hàng sẽ đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Theo Trương Hoàng Hoa Duyên và cộng sự (2020), yếu tố phương tiện ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ, tuy nhiên, trong nghiên cứu của Nguyễn Danh Nam và cộng sự (2021), phương tiện hữu hình lại là nhân tố ảnh hưởng kém nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Điều này cho thấy việc khó xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của yếu tố phương tiện hữu hình. Từ các nghiên cứu liên quan, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết:
H1: Yếu tố phương tiện hữu hình ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ giao đồ ăn sẵn của ShopeeFood trên địa bàn TP. Hà Nội.
- Sự riêng tư và an toàn: Sự riêng tư là trạng thái hay tình trạng không bị can thiệp hoặc xâm phạm; không bị công khai hoặc để lộ ra, được bảo vệ khỏi sự nhận biết ở nơi công cộng. An toàn là trạng thái mà con người, thiết bị, môi trường được bảo vệ, phòng chống lại những tác nhân nguy hiểm có thể phát sinh do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan trong cuộc sống. Nghiên cứu của Teoh Kok Wey và cộng sự (2022) cho thấy, sự riêng tư ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hài lòng của khách hàng còn yếu tố an toàn lại rất ít ảnh hưởng. Nhóm hai yếu tố này ít được đề cập đến trong các nghiên cứu trước đây. Từ các nghiên cứu liên quan, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết:
H2: Yếu tố sự riêng tư và an toàn ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ giao đồ ăn sẵn của ShopeeFood trên địa bàn TP. Hà Nội
- Sự tin cậy: Sự tin cậy được coi là nền tảng của mọi tiếp xúc giữa con người với nhau và các tương tác tổ chức; thể hiện sự sẵn lòng của một bên để dựa vào bên kia trong việc giữ các cam kết (Blind, 2007; Tonkiss và cộng sự, 2000). Sự tin cậy của khách hàng với doanh nghiệp sẽ quyết định việc họ có tiếp tục sử dụng sản phẩm, dịch vụ nữa hay không. Trong nghiên cứu của Nguyễn Danh Nam và cộng sự (2021) kết quả thu được là sự tin cậy không ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Ngược lại, trong nghiên cứu của Võ Thanh Trúc và cộng sự (2021), yếu tố sự tin cậy được kiểm chứng có ảnh hưởng nhưng mức độ ảnh hưởng kém và không rõ rệt. Từ các nghiên cứu liên quan, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết:
H3: Yếu tố sự tin cậy ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ giao đồ ăn sẵn của ShopeeFood trên địa bàn TP. Hà Nội.
- Động lực giải trí: Theo Nevid (2013) động lực dùng để chỉ những yếu tố khởi tạo, định hướng và duy trì các hành vi có mục đích… Động lực giải trí được dùng để chỉ sự ảnh hưởng của các yếu tố cảm xúc như vui vẻ hoặc khó chịu từ cá nhân khách hàng đến ý định sẽ tiếp tục hay từ bỏ một hành động nào đó. Yogitri Prasetyo và cộng sự (2021) chỉ ra rằng, động lực giải trí ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng rất lớn của yếu tố này không được đề cập trong các nghiên cứu khác và có thể dẫn đến sự nghi ngờ về mức độ ảnh hưởng của nhân tố này. Từ các nghiên cứu liên quan, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết:
H4: Yếu tố động lực giải trí ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ giao đồ ăn sẵn của ShopeeFood trên địa bàn TP. Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng đồng thời cả hai nguồn dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Giai đoạn 1 khi bắt đầu nghiên cứu, dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua tổng quan các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài; sau đó được sàng lọc căn cứ vào tính phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, tính chính xác và tính cập nhật; trên cơ sở đó tác giả đưa ra giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
Giai đoạn 2 là nghiên cứu định lượng, các tác giả đã tiến hành xây dựng phiếu khảo sát, phát phiếu trực tiếp và phiếu gián tiếp qua Google Forms trong khoảng thời gian từ ngày 10/01/2023 đến 20/02/2023 bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện và quả bóng tuyết. Với tổng số 200 phiếu khảo sát được gửi tới các khách sinh sống trên địa bàn TP. Hà Nội, 179 phiếu đã được thu về với tỷ lệ thu hồi phiếu đạt 89,5%. Sau đó, các tác giả đã tiến hành làm sạch dữ liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm IBM SPSS 20 với các công cụ như phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo trên mẫu khảo sát; phân tích nhân tố khám phá (EFA); phân tích hồi quy và mô hình OLS để tìm ra mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập ban đầu đến biến phụ thuộc; từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu cuối cùng. Bảng 2 thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.
Thảo luận kết quả
Bảng 1: Bảng thang đo trong nghiên cứu |
|||
Biến |
Mã hoá |
Các biến đo lường |
Nguồn |
Phương tiện hữu hình (H1) |
HH1 HH2 HH3 HH4 |
- Phương tiện giao hàng hiện đại - Cơ sở vật chất rất bắt mắt - Trang phục nhân viên giao hàng lịch sự - Các sách ảnh giới thiệu dịch vụ trông rất đẹp |
Ayele và cộng sự (2020); T. H. H Duyên và cộng sự (2020); N. D Nam và cộng sự (2021) |
Sự riêng tư và an toàn (H2) |
PS1 PS2 PS3 PS4 PS5 |
- App bảo vệ thông tin cá nhân - App cung cấp sự bảo mật cao - Thông tin thanh toán được giữ an toàn ở trong App - App giữ thông tin về hành vi mua sắm của khách hàng - App rất đáng tin |
Teoh và cộng sự (2022) |
Sự tin cậy (H3) |
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 |
- Luôn thực hiện những gì đã cam kết với khách hàng - Luôn quan tâm giải quyết các trở ngại của khách hàng - Thực hiện dịch vụ đúng ngay từ đầu - Cung cấp dịch vụ đúng thời gian như đã cam kết - Luôn lưu ý để không xảy ra sai sót nào |
C. Koenig và G. Van Wijk (1992); N. D Nam và cộng sự (2021); V. T Trúc và cộng sự (2021) |
Động lực giải trí (H4) |
HM1 HM2 HM3 |
- Sử dụng dịch vụ giao đồ ăn chỉ để đáp ứng những nhu cầu cơ bản của bản thân - Dành nhiều thời gian sử dụng dịch vụ giao đồ ăn hơn là tự đi mua vì được giảm giá và có mã khuyến mãi - Tôi thấy sử dụng dịch vụ giao đồ ăn rất thú vị khi dùng để giao đồ ăn/ đồ uống cho người khác |
Nevid (2013); Yogitri Prasetyo và cộng sự (2021) |
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả |
Bảng 2: Bảng thống kê mô tả mẫu quan sát |
|||
Biến |
Phân loại |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
Giới tính |
Nam Nữ |
55 124 |
30,7 69,3 |
Độ tuổi |
Dưới 18 tuổi Từ 18 đến 22 tuổi Từ 22 đến 27 tuổi Từ 28 đến 32 tuổi Trên 32 tuổi |
2 166 6 3 2 |
1,1 92,7 3,4 1,7 1,1 |
Công việc |
Sinh viên/Học sinh Nhân viên văn phòng Công việc tự do Nội trợ Khác |
160 8 8 3 0 |
89,4 4,5 4,5 1,7 0 |
Thu nhập hàng tháng |
Dưới 2 triệu Từ 2 đến dưới 5 triệu Từ 5 đến dưới 10 triệu Từ 10 đến dưới 15 triệu Trên 15 triệu |
109 42 14 3 11 |
60,9 23,5 7,8 1,7 6,1 |
Tần suất đặt đồ ăn hàng tháng |
Dưới 2 lần Từ 2 đến 4 lần Từ 5 đến 7 lần Từ 8 lần trở lên |
91 63 15 10 |
50,8 35,2 8,4 5,6 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng SPSS 20 |
Bảng 3: Cronbach’s Alpha các biến nghiên cứu |
|
Biến |
Cronbach’s Alpha |
Phương tiện hữu hình |
0,762 |
Bảo mật và an toàn |
0,920 |
Sự tin cậy |
0,896 |
Động lực giải trí |
0,718 |
Sự hài lòng |
0,842 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng SPSS 20 |
Bảng 4: Ma trận xoay các nhân tố |
||||
Biến quan sát |
Hệ số tải nhân tố |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
|
PS1 PS2 PS3 PS4 PS5 |
0,849 0,769 0,798 0,704 0,685 |
|||
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 |
0,724 0,779 0,748 0,733 0,718 |
|||
HH1 HH2 HH3 |
0,779 0,651 0,586 |
|||
HM1 HM2 HM3 |
0,797 0,857 0,525 |
|||
4 nhân tố được trích xuất; KMO = 0,899 > 0,5; Sig. = 0,000 < 0,05 Tổng phương sai trích = 71,42% > 50%. |
||||
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng SPSS 20 |
Bảng 5: Sơ bộ kết quả phân tích hồi quy |
||||
Giả thuyết |
Hệ số chuẩn hóa Beta |
Sig. |
Thống kê đa cộng tuyến |
|
Độ chấp nhận của biến |
VIF |
|||
H1 |
0,352 |
0,000 |
0,508 |
1,969 |
H2 |
0,076 |
0,314 |
0,434 |
2,302 |
H3 |
0,310 |
0,000 |
0,423 |
2,364 |
H4 |
0,173 |
0,003 |
0,734 |
1,363 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng SPSS 20 |
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA
Nhóm tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha đối với 3 biến quan sát của yếu tố phụ thuộc và 17 biến quan sát của 4 yếu độc lập. Kết quả chỉ ra rằng hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều lớn hơn 0,7 cho thấy, đây đều là những thang đo có độ tin cậy tốt và rất tốt (Nunnally và Bernstein, 1994).
Sau khi đánh giá hệ số Cronbach’s Alpha, các biến tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA với phương pháp trích Principal axis factoring, phép quay vuông góc varimax và yêu cầu trích 4 nhân tố. Dựa vào ma trận xoay các nhân tố, xác định có 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng; các biến đo lường không có sự xáo trộn giữa các thành phần ban đầu. Tuy nhiên, biến HH4 không hiện hệ số tải trong ma trận xoay, nghĩa là hệ số tải nhân tố ở đây không đạt 0,5; không đạt độ tin cậy, tiến hành loại nhân tố và chạy lại EFA.
Tiến hành chạy lại EFA, ma trận nhân tố xoay mới cho thấy các nhân tố đều có hệ số tải trên 0,5 đạt được độ tin cậy và có ý nghĩa thống kê; không có sự xáo trộn giữa các thành phần ban đầu. Kết quả EFA cho thấy có 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ giao đồ ăn sẵn của ShopeeFood trên địa bàn TP. Hà Nội. Phương pháp trích 4 nhân tố ảnh hưởng thu về tổng phương sai trích là 71,42% lớn hơn 50% và đạt yêu cầu. Kết quả này cũng cho thấy, 71,42% tổng biến thiên sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ giao đồ ăn sẵn của Shopee được giải thích bởi 4 thành phần trên. Kết quả kiểm định Bartlett cho chỉ số KMO bằng 0,899 lớn hơn 0,6 và hệ số Sig. bằng 0,00 nhỏ hơn 0 - Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê.
Kết quả phân tích hồi quy
Sau khi kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá, tác giả tiến hành phân tích hồi quy để cụ thể hóa sự ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc. Bảng 5 thể hiện kết quả hồi quy, phản ánh kiểm định các giả thuyết.
H1: Phương tiện hữu hình có ảnh hưởng cùng chiều tới sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ giao đồ ăn sẵn của ShopeeFood (Hệ số chuẩn hóa = 0,352; VIF = 1,969). Như vậy, việc cải thiện phương tiện hữu hình của ShopeeFood mang lại hiệu quả trong việc làm tăng sự hài lòng của khách hàng.
H2: Sự bảo mật và an toàn được kiểm định sự tin cậy trong mô hình, nhưng không thỏa mãn hệ số Sig. < 0,05 nên bị loại.
H3: Sự tin cậy của ShopeeFood có ảnh hưởng thuận chiều tới sự hài lòng của khách hàng (Hệ số chuẩn hóa = 0,310; VIF = 2,364). Điều này thể hiện rằng, việc xử lý tốt các sự cố, tránh các khiếu nại và cải thiện các dịch vụ nhanh của ShopeeFood đã mang lại hiệu quả trong việc làm tăng sự hài lòng của khách hàng.
H4: Động lực giải trí của ShopeeFood có ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng của khách hàng (Hệ số chuẩn hóa = 0,173; VIF = 1,363). Kết quả cho thấy, việc tạo ra sự tăng thêm trong động lực giải trí sẽ làm tăng sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ giao đồ ăn sẵn.
Kết luận và đề xuất
Sau khi xem xét 4 yếu tố, kết quả chỉ rõ có 3 yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng bao gồm Phương tiện hữu hình, Sự tin cậy và Động lực giải trí. Trong đó, 2 yếu tố ảnh hưởng lớn hơn là Phương tiện hữu hình và Sự tin cậy của ShopeeFood đều đem tới khả năng cải thiện tốt sự hài lòng của khách hàng. Điều này tương thích với nghiên cứu của Trương Hoàng Hoa Duyên và cộng sự (2020). Cụ thể:
Phương tiện hữu hình của ShopeeFood là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Khi phương tiện hữu hình tăng lên 1 đơn vị sẽ làm cho sự hài lòng của khách hàng tăng 35,2% điểm thành phần. Như vậy, để gia tăng sự hài lòng của khách hàng đối với phương tiện hữu hình, trước hết ShopeeFood có thể tạo ra sự khác biệt về phương tiện giao đồ ăn như sử dụng phương tiện thân thiện với môi trường (theo cách Xanh SM đang áp dụng với phương tiện chở khách) hay đặt ra những tiêu chuẩn về phương tiện, trang phục của người giao; cung cấp các dụng cụ thích hợp với việc giao đồ ăn như túi, hộp, bình giữ nhiệt riêng biệt…
Sự tin cậy dịch vụ giao đồ ăn sẵn của ShopeeFood cũng ảnh hưởng lớn tới sự hài lòng của khách hàng, khi sự tin cậy tăng 1 đơn vị sẽ làm cho sự hài lòng của khách hàng tăng 31,0% điểm thành phần. Như vậy, để gia tăng sự hài lòng của khách hàng, bên cạnh phương tiện hữu hình, ShopeeFood nên cải thiện sự tin cậy dịch vụ thông qua việc đảm bảo thời gian giao hàng như cam kết; tránh tình trạng đổ, vỡ, hư hỏng đồ ăn trong quá trình giao; hoàn thiện ứng dụng đặt hàng, khắc phục những lỗi ứng dụng nhằm giúp quá trình đặt và giao hàng diễn ra dễ dàng, tin cậy hơn; cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng tự động…
Ngoài ra, động lực giải trí là yếu tố có ảnh hưởng ít nhất trong mô hình tới sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ giao đồ ăn sẵn của ShopeeFood, với 1 đơn vị tăng lên của động lực giải trí sẽ làm tăng 17,3% điểm thành phần của hài lòng của khách hàng. Do đó, ShopeeFood nên cải thiện yếu tố này nhằm tăng trải nghiệm cho khách hàng thông qua mở rộng các dịch vụ đặt giao đồ ăn cho bạn bè, người thân…
Nghiên cứu mang ý nghĩa quan trọng trong cả lý luận và thực tiễn. Về lý luận, nghiên cứu khẳng định lại sự ảnh hưởng của yếu tố Phương tiện hữu hình và Sự tin cậy đối với sự hài lòng của khách hàng từ mô hình của các nghiên cứu trước đây. Đồng thời, nghiên cứu này cũng cho thấy, khả năng ảnh hưởng của yếu tố Động lực giải trí dịch vụ mang tới sự hài lòng của khách hàng, mặc dù chưa đáng kể. Trong thực tiễn, nghiên cứu mang một số hàm ý quản trị giúp cho Shopee Food cải thiện quá trình cung ứng dịch vụ để gia tăng sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ giao đồ ăn sẵn. Tuy nhiên, nghiên cứu có hạn chế cả về không gian, thời gian cũng như phạm vi nghiên cứu chỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội với đối tượng nghiên cứu chủ yếu là sinh viên, học sinh. Điều này sẽ được khắc phục ở những nghiên cứu kể tiếp.
Tài liệu tham khảo:
- Nguyễn Danh Nam, Lê Thu Hằng. (2021), Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp chuyển phát nhanh trên địa bàn TP. Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương 23.2 (2021): 11-22;
- Trương Hoàng Hoa Duyên và Hồ Diệu Khánh (2020), Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ bưu chính chuyển phát tại bưu điện thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân - 2020 - no.3 - tr.137-147 - ISSN.1859-4905;
- Võ Thanh Trúc, Kiên, Đ. T., N., Thảo, N. T. T., Thị, L., Thảo, P., & Ngân, N. T. H. (2021), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tại Công ty Worldwide Gsa;
- Ayele, M. B., Bekele, H. & Workineh, M. (2020), The Influence ofExpress Mail Service Quality on Customer Satisfaction: Evidence from EMS Ethiopia. International Journal of Marketing and Business Communication, 8(1&2), 1-12;
- Kotler, P. (2000), Marketing Management: The Millennium Edition. Person Prentice Hall, Upper Saddle River.