36 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài (ĐTNN) gồm 36 chỉ tiêu. Trong đó có 25 chỉ tiêu về kinh tế, 7 chỉ tiêu về xã hội và 4 chỉ tiêu về môi trường.
Đây là đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) tại dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả ĐTNN tại Việt Nam.
Căn cứ các yêu cầu đối với bộ tiêu chí, kinh nghiệm quốc tế, thực trạng số liệu, tính khả thi của việc tính toán các chỉ tiêu và ý kiến góp ý của các Bộ, ngành, Bộ KH&ĐT đề xuất Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả ĐTNN gồm 36 chỉ tiêu. Trong đó có 25 chỉ tiêu về kinh tế, 7 chỉ tiêu về xã hội và 4 chỉ tiêu về môi trường. Các chỉ tiêu cụ thể như sau:
Chỉ tiêu về kinh tế
Căn cứ vào tác động của khu vực ĐTNN đối với sự phát triển kinh tế và các yếu tố tác động như vốn, tăng trưởng, hiệu quả hoạt động, công nghệ, nộp ngân sách, tác động lan tỏa, liên kết với doanh nghiệp trong nước, Bộ KH&ĐT đề xuất 25 chỉ tiêu đánh giá về kinh tế, chia thành 05 nhóm gồm:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, đóng góp vào sự phát triển của khu vực ĐTNN (6 chỉ tiêu), gồm: (1) Tốc độ tăng trưởng GDP khu vực ĐTNN; (2) Tỷ trọng khu vực ĐTNN trong GDP; (3) Tốc độ tăng trưởng vốn ĐTNN đăng ký;
(4) Tỷ lệ dự án tăng vốn, mở rộng đầu tư; (5) Tốc độ tăng trưởng vốn ĐTNN thực hiện; (6) Tỷ trọng vốn ĐTNN thực hiện trong tổng đầu tư toàn xã hội; (7) Tỷ trọng vốn chủ sở hữu của nhà ĐTNN trong tổng vốn ĐTNN thực hiện; (8) Tỷ trọng vốn ĐTNN trên tổng nguồn vốn nước ngoài vào Việt Nam trong cán cân thanh toán quốc tế (BOP).
- Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (10 chỉ tiêu), gồm: (1) Lợi nhuận trước thuế; (2) Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của doanh nghiệp ĐTNN; (3) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ĐTNN;
(4) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần của doanh nghiệp ĐTNN; (5) Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp ĐTNN; (6) Tỷ trọng nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp ĐTNN; (7) Tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của doanh nghiệp ĐTNN;
(8) Tỷ trọng nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu của doanh nghiệp ĐTNN; (9) Tăng trưởng xuất khẩu của doanh nghiệp ĐTNN; (10) Tăng trưởng nhập khẩu của doanh nghiệp ĐTNN.
- Nhóm chỉ tiêu về đóng góp ngân sách (03 chỉ tiêu), gồm: (1) Số nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp ĐTNN; (2) Tốc độ tăng trưởng nộp ngân sách; (3) Tỷ trọng nộp ngân sách của doanh nghiệp ĐTNN/tổng thu ngân sách nhà nước.
- Nhóm chỉ tiêu về tác động lan tỏa của ĐTNN (02 chỉ tiêu): (1) Tỷ lệ sử dụng nguyên vật liệu đầu vào trong nước của doanh nghiệp ĐTNN và (2) Tỷ lệ doanh nghiệp ĐTNN có liên kết với doanh nghiệp trong nước.
- Nhóm chỉ tiêu về công nghệ (02 chỉ tiêu): (1) Tỷ lệ các doanh nghiệp ĐTNN sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; (2) Tỷ lệ doanh nghiệp ĐTNN ứng dụng công nghệ cao.
Chỉ tiêu về xã hội
Các chỉ tiêu về xã hội (7 chỉ tiêu) nhằm đánh giá trên khía cạnh tạo việc làm, thu nhập cho người lao động và bình đẳng giới, cụ thể như sau:
- Nhóm về tạo việc làm và thu nhập cho người lao động (6 chỉ tiêu), gồm: (1) Số lao động làm việc trong doanh nghiệp ĐTNN; (2) Tỷ lệ lao động làm việc trong doanh nghiệp ĐTNN/ tổng số lao động khu vực doanh nghiệp; (3) Tốc độ gia tăng lao động mới trong doanh nghiệp ĐTNN;
(4) Tỷ lệ thu nhập bình quân người lao động làm việc trong doanh nghiệp ĐTNN so với thu nhập bình quân người lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp; (5) Tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân người lao động làm việc trong doanh nghiệp ĐTNN; (6) Tỷ lệ lao động đóng bảo hiểm xã hội trong khu vực ĐTNN.
- Nhóm chỉ tiêu về bình đẳng giới (1 chỉ tiêu): Tỷ lệ lao động nữ trong doanh nghiệp ĐTNN.
Chỉ tiêu về môi trường
Chỉ tiêu về môi trường nhằm đánh giá tác động của dự án ĐTNN đối với môi trường và các biện pháp doanh nghiệp bảo vệ môi trường. Gồm 4 chỉ tiêu sau:
(1) Tỷ lệ doanh nghiệp ĐTNN áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng.
(2) Tỷ lệ doanh nghiệp ĐTNN áp dụng tiêu chuẩn ISO về hệ thống quản lý chất lượng.
(3) Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh của nhà ĐTNN phát sinh nước thải thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường có hệ thống xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
(4) Tỷ lệ doanh nghiệp ĐTNN đã thực hiện kiểm kê khí nhà kính trong danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê.
(Bảng chi tiết Bộ chỉ tiêu, cách tính toán, cơ quan chủ trì tính toán, phân tổ chỉ tiêu, thời hạn báo cáo tại Phụ lục kèm theo quyết định).