6 nội dung cải cách trong kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm với hàng nhập khẩu
Ngày 12/01/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 38/QĐ-TTG phê duyệt Đề án “Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu”. Trong đó, Thủ tướng giao Bộ Tài chính chủ trì xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ chế quản lý, phương thức, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng và kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.
Thực hiện nhiệm vụ này, Bộ Tài chính đã và đang khẩn trương xây dựng dự thảo Nghị định, trong đó, đưa ra 6 nội dung cải cách nổi bật.
Dự thảo Nghị định nhằm thể chế hóa chủ trương, chính sách của Thủ tướng Chính phủ về cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu tại Quyết định số 38/QĐ-TTg nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực về chất lượng của hàng hóa nhập khẩu, bảo vệ tính mạng, sức khỏe người dân, bảo vệ môi trường, an ninh kinh tế, an ninh quốc gia. Đồng thời, đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định của các Luật: Hải quan; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; An toàn thực phẩm; Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chăn nuôi; Trồng trọt; Thủy sản; Quản lý ngoại thương.
Dự thảo Nghị định kế thừa các quy định đã được triển khai thực hiện tại các nghị định như: Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 quy định thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và áp dụng thống nhất cho hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm.
Đặc biệt, tại dự thảo Nghị định đã đưa ra 6 nội dung cải cách nổi bật trong kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm với hàng nhập khẩu, cụ thể:
Thứ nhất, góp phần đơn giản hóa quy trình, thủ tục kiểm tra. Cụ thể, trong việc ứng dụng tối đa hệ thống CNTT, thủ tục kiểm tra được thực hiện trên Cổng thông tin một quốc gia do cơ quan hải quan quản lý. Hệ thống quyết định phương thức kiểm tra; hướng đến việc giảm chứng từ trùng lặp giữa hồ sơ đăng ký kiểm tra và hồ sơ hải quan nếu doanh nghiệp đã đăng ký tờ khai hải quan. Thời gian kiểm tra được rút ngắn xuống còn 08 giờ kể từ thời điểm cơ quan kiểm tra tiếp nhận đầy đủ hồ sơ (thay vì 24 giờ như hiện nay).
Thứ hai, áp dụng thống nhất các phương thức kiểm tra chặt (kiểm tra hồ sơ và lấy mẫu); kiểm tra thông thường (kiểm tra hồ sơ) và kiểm tra giảm (kiểm tra hồ sơ tối đa 5%) cho cả lĩnh vực kiểm tra chất lượng và kiểm tra an toàn thực phẩm.
Thứ ba, kiểm tra theo mặt hàng: áp dụng phương thức kiểm tra và chuyển đổi phương thức kiểm tra theo mặt hàng giống hệt nhau về mọi phương diện như: tên gọi, công dụng, mã HS, nhã hiệu sản phẩm, xuất xứ, nhà sản xuất…
Thứ tư, công khai minh bạch thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để doanh nghiệp và người tiêu dùng có thể tra cứu tình trạng hàng hóa gồm: Hàng hóa được miễn kiểm tra; Hàng hóa được chuyển đổi phương thức kiểm tra; Hàng hóa đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố hợp chuẩn; Kết quả kiểm tra.
Thứ năm, kết nối, chia sẻ thông tin: Hệ thống dữ liệu chung, tập trung cho phép chia sẻ, kết nối thông tin các cơ quan quản lý, các tổ chức đánh giá sự phù hợp để triển khai thru tục kiểm tra, kịp thời chuyển đổi phương thức kiểm tra, đảm bảo quản lý nhà nước đối với hàng hóa nhập khẩu.
Thứ sáu, tăng quyền của người nhập khẩu. Trong đó, người nhập khẩu được lựa chọn cơ quan kiểm tra (đối với hàng hóa áp dụng phương thức kiểm tra chặt chưa có chứng nhận hợp quy); được lựa chọn kiểm tra theo quy trình tại Nghị định đối với hàng hóa thuộc danh mục kiểm tra sau thông quan; được lựa chọn tổ chức chứng nhận/giám định; Tra cứu thông tin của hàng hóa trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.