Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng sau thanh tra tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước
(Tài chính) Để thực hiện việc xử lý các khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng sau thanh tra tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước, ngày 14/11/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 192/2012/TT-BTC để cụ thể hoá hướng xử lý các khoản nợ dự trữ tồn đọng sau thanh tra.

Theo đó, đối tượng và điều kiện áp dụng là những đối tượng xử lý xóa nợ như: Đối tượng nợ đã bị cơ quan pháp luật xử lý phạt tù, hiện đã về địa phương nhưng không có khả năng trả nợ, có xác nhận của cơ quan thi hành án không còn tài sản để trả nợ; Đối tượng nợ là tổ chức, tập thể đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc phá sản, có xác nhận của cơ quan cấp ra quyết định thành lập; Đối tượng nợ là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vay dự trữ quốc gia để cứu trợ cho dân và khôi phục các công trình công cộng; Đối tượng nợ đã chết có giấy chứng tử hoặc xác nhận đã chết của cơ quan Tư pháp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và không còn tài sản để trả nợ. Và đối tượng xử lý bàn giao cho địa phương để thu hồi, bổ sung cho ngân sách địa phương như: Đối tượng đã bị pháp luật xét xử phải bồi thường, nay đã về địa phương cư trú nhưng không có xác nhận của cơ quan thi hành án là không có khả năng trả nợ theo bản án đã tuyên; Đối tượng là các cá nhân, cán bộ đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc thuyên chuyển có quyết định nghỉ hưu, thôi việc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng xử lý ghi giảm nguồn vốn dự trữ, bao gồm: các khoản hao kho còn tồn đọng chưa xử lý do chưa xây dựng được định mức mà trong quá trình bảo quản không phát hiện có tiêu cực hoặc hao kho do phương thức nhập, xuất, bàn giao và khoản nợ do bão lụt gây ra.
Ngoài ra, Thông tư có quy định cụ thể về Hội đồng xử lý nợ dự trữ Quốc gia; Hồ sơ đề nghị xử lý xóa nợ; Hồ sơ đề nghị xử lý bàn giao cho địa phương để thu hồi, bổ sung cho ngân sách địa phương; Hồ sơ xử lý đề nghị ghi giảm nguồn vốn dự trữ; Xử lý đối với các trường hợp không có đủ hồ sơ; Mẫu báo cáo và hồ sơ kèm theo báo cáo. Theo đó, Hội đồng xử lý nợ dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính thành lập. Thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng xử lý công nợ dự trữ quốc gia tồn đọng Bộ Tài chính thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hội đồng xử lý nợ dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước thành lập. Thành phần của Hội đồng gồm: Lãnh đạo Tổng cục làm chủ tịch Hội đồng; Thành viên là Lãnh đạo các Vụ: Tài vụ - Quản trị, Chính sách và pháp chế, Kế hoạch, Khoa học và Công nghệ bảo quản, Quản lý hàng dự trữ, Thanh tra Dự trữ. Trong đó, Lãnh đạo Vụ Tài vụ - Quản trị là thành viên thường trực. Nhiệm vụ của Hội đồng là thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và chỉ đạo của Hội đồng xử lý cấp trên; Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc đối với các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực trong quá trình tổ chức thực hiện; Tổ chức tiếp nhận Báo cáo và hồ sơ (bản sao được công chứng) do các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực báo cáo; thực hiện kiểm tra, rà soát, đối chiếu, trên cơ sở đó tổng hợp, thuyết minh, lập báo cáo trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước. Tổng hợp, đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định xử lý đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Tổng cục trưởng. Bộ phận giúp việc của Hội đồng: Hội đồng có thể thành lập Tổ giúp việc (nếu thấy cần thiết), thành viên Tổ giúp việc là các cán bộ, chuyên viên thuộc các Vụ là thành viên của Hội đồng. Quyết định thành lập, quy định trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giúp việc do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng.
Hội đồng xử lý nợ dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thành lập. Thành phần của Hội đồng, bao gồm lãnh đạo Cục Dự trữ Nhà nước khu vực làm Chủ tịch Hội đồng; Thành viên của Hội đồng là Lãnh đạo các Phòng: Tài chính kế toán, Kế hoạch và Quản lý hàng dự trữ, Kỹ thuật bảo quản, Thanh tra và mời đại diện Sở Tài chính địa phương. Trong đó, Lãnh đạo Phòng Tài chính kế toán là thành viên thường trực.
Nhiệm vụ của Hội đồng: là thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên; Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị báo cáo, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng; Tiếp nhận báo cáo, hồ sơ, chứng từ (bản sao được công chứng) do các đơn vị cung cấp; Kiểm tra, rà soát, tổ chức thu thập các hồ sơ, chứng từ, tài liệu còn thiếu có liên quan đến nội dung khoản nợ, đối tượng nợ; Nghiên cứu, đề xuất các phương án xử lý và thực hiện phân loại các khoản công nợ (chi tiết theo từng đối tượng nợ, nội dung nợ), đảm bảo phù hợp với các phương án và hồ sơ xử lý được quy định tại Thông tư này.
Nhiệm vụ của Hội đồng: là thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên; Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị báo cáo, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng; Tiếp nhận báo cáo, hồ sơ, chứng từ (bản sao được công chứng) do các đơn vị cung cấp; Kiểm tra, rà soát, tổ chức thu thập các hồ sơ, chứng từ, tài liệu còn thiếu có liên quan đến nội dung khoản nợ, đối tượng nợ; Nghiên cứu, đề xuất các phương án xử lý và thực hiện phân loại các khoản công nợ (chi tiết theo từng đối tượng nợ, nội dung nợ), đảm bảo phù hợp với các phương án và hồ sơ xử lý được quy định tại Thông tư này.
Theo kết quả phân loại, tiến hành tổng hợp, thuyết minh, lập báo cáo trình Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực. Đồng thời, trên cơ sở đó tổng hợp, đề nghị Cục trưởng quyết định xử lý đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục trưởng. Bộ phận giúp việc của Hội đồng: Hội đồng có thể thành lập Tổ giúp việc (nếu thấy cần thiết), thành viên Tổ giúp việc là các cán bộ, chuyên viên thuộc các Phòng trong thành viên của Hội đồng. Quyết định thành lập, quy định trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giúp việc do Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực quyết định trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng.
Trường hợp khoản nợ không đầy đủ hồ sơ, chứng từ làm căn cứ để xem xét, xử lý thì Cục trưởng các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực chỉ đạo Hội đồng cấp cục kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số nợ theo từng đối tượng trên sổ kế toán, lập biên bản làm căn cứ nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý; trên cơ sở biên bản và các phương án đề xuất xử lý, tổng hợp, thuyết minh, giải trình rõ về nguyên nhân, lý do và phương án xử lý theo từng đối tượng, báo cáo Tổng cục Dự trữ Nhà nước để tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.