Cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức cho ngành nông nghiệp
Trong thời gian qua, ngành Nông nghiệp Việt Nam giữ vai trò cơ bản trong công cuộc giảm nghèo và đảm bảo ổn định xã hội, đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên, những thay đổi về nhân khẩu học, kinh tế, thời tiết, các nguồn lực kinh tế... đã làm cho ngành Nông nghiệp nước ta có nhiều thay đổi. Đặc biệt, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra đã ảnh hưởng rất lớn đến ngành Nông nghiệp. Theo đó, việc xác định công nghệ cần ưu tiên cho ngành Nông nghiệp phát triển trong trung hạn và dài hạn để đón đầu các xu hướng công nghệ mới trên thế giới là vấn đề rất quan trọng.
Những điểm ưu việt của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh dựa trên các thành tựu đột phá trong công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano. CMCN 4.0 diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, thông qua các công nghệ như Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), tương tác thực tại ảo (AR), mạng xã hội, điện toán đám mây, di động, phân tích dữ liệu lớn (SMAC)...
Theo các chuyên gia, đây cũng là quá trình chuyển hóa toàn bộ thế giới thực thành thế giới số. Tại đây, điện toán đám mây đóng vai trò nền tảng khuyến tạo, có tác động lớn đến nhịp độ và lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp (DN), các tổ chức. Điện toán đám mây có thể giúp các DN khai thác một lượng dữ liệu khổng lồ, từ đó tăng khả năng phân tích - dự đoán và nâng cao chất lượng những quyết định đưa ra.
Cùng với đó, điện toán đám mây cũng được xem là nền tảng trong việc các DN hay tổ chức áp dụng các công nghệ mới như robot, trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, máy in 3D… Ngoài ra, điện toán đám mây giúp các DN cạnh tranh tốt hơn về giá, tạo ra sự khác biệt hay những giá trị trải nghiệm mới. CMCN 4.0 là một xu thế lớn có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, từng khu vực và toàn cầu, trong đó có Việt Nam.
Cơ hội cho ngành Nông nghiệp Việt Nam
Ngành Nông nghiệp Việt Nam đang bị cạnh tranh về nhân công, tài nguyên đất và nước bởi quá trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp và dịch vụ. Việc sử dụng quá mức vật tư đầu vào và tài nguyên thiên nhiên đang trở thành vấn đề “nóng” và vấn đề môi trường cũng làm cản trở tăng năng suất lao động, vị thế cạnh tranh của Việt Nam.
Để hàng hóa nông sản của Việt Nam có độ tin cậy, chất lượng và an toàn cần phải tiếp cận khoa học công nghệ mới giúp “tăng giá trị, giảm đầu vào”. Do vậy, việc xác định các công nghệ mà ngành Nông nghiệp cần ưu tiên phát triển trong trung hạn và dài hạn là nhằm đón đầu các xu hướng công nghệ mới trên thế giới.
Với CMCN 4.0, Việt Nam sẽ có điều kiện tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ, thành tựu công nghệ của nhân loại, trước hết là công nghệ thông tin, công nghệ số, công nghệ điều khiển và tự động hóa để nâng cao năng suất trong sản xuất đến phân phối và tiêu thụ hàng nông sản.
Điển hình, việc áp dụng khoa học công nghệ mới đã đạt hiệu quả rất cao như trang trại thanh long ở Bình Thuận (áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm của Israel).
Việc ứng dụng điện toán đám mây nhằm cung cấp sản phẩm đầu ra chất lượng cao và an toàn vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh đó, ứng dụng công nghệ thông tin vào nông nghiệp còn tăng năng suất sản lượng đáng kể so với cách trồng nông nghiệp kiểu cũ.
Như vậy, điện toán đám mây mang lại nhiều lợi ích to lớn như sự chuẩn hóa sản phẩm và dịch vụ, giảm thiểu chi phí đầu tư, rút ngắn thời gian phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ và linh hoạt trong mô hình kinh doanh, sẵn sàng mở rộng khi cần thiết.
Việt Nam là một nước nông nghiệp nhưng quá trình vận chuyển và xuất khẩu nông sản thường làm hư hại khoảng 40% sản phẩm nông sản, gây thiệt hại lớn đến nền kinh tế.
Hàng hóa nông sản, thủy sản của Việt Nam khi vận chuyển sang nước ngoài bị trả về, do quá trình vận chuyển qua đường biển, kéo dài hàng tháng, do đó bị va đập hay nhiệt độ trong thùng cao và cuối cùng không bán được đã gây thiệt hại lớn cho các DN trong nước.
Do vậy, việc áp dụng điện toán đám mây trong vận chuyển nông sản là rất cần thiết, giúp kiểm soát được nhiệt độ trong xe, tránh cho rau quả, thủy sản bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
Sự phát triển của công nghệ sinh học cho phép chọn, tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với mục đích sử dụng. Điều này tác động mạnh mẽ đến năng suất cũng như chất lượng cây trồng vật nuôi, từ đó tăng giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm nông nghiệp.
Những phát minh mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin có thể làm tăng khả năng thích ứng của nông dân trước những thay đổi, bằng cách tăng khả năng tiếp cận thông tin thời tiết và thị trường. Các công nghệ kỹ thuật số có thể giúp nông dân đưa ra quyết định sáng suốt hơn về thời gian và cây trồng nào, cũng như thời gian và nơi bán cây trồng.
CMCN 4.0 biến nông nghiệp không còn là nông nghiệp thuần túy. Công nghệ mới có thể giúp bón phân đúng thời điểm, lượng cần thiết vừa đủ cho cây, tiết kiệm chi phí… được xem là một trong những giải pháp hiệu quả để nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Những thách thức đối với ngành Nông nghiệp Việt Nam
Bên cạnh những cơ hội lớn mang lại cho ngành Nông nghiệp Việt Nam từ cuộc CMCN 4.0 thì cũng còn rất nhiều thách thức đặt ra đòi hỏi ngành Nông nghiệp nước ta cần vượt qua.
Thứ nhất, cũng như các lĩnh vực khác, nông nghiệp cũng đối diện với những thách thức như: dư thừa nguồn lao động nông nghiệp, bất bình đẳng giữa nông dân công nghệ thấp với nông dân công nghệ cao… Các nhà kinh tế Erik Brynjolfsson và Andrew McAfee đã chỉ ra, CMCN 4.0 có thể mang lại sự bất bình đẳng lớn hơn, đặc biệt là ở khả năng phá vỡ thị trường lao động.
Khi tự động hóa thay thế con người trong toàn bộ nền kinh tế, người lao động sẽ bị dư thừa và điều đó làm trầm trọng hơn khoảng cách giữa lợi nhuận so với đồng vốn và lợi nhuận so với sức lao động. Mặt khác, xét về tổng thể, các công việc an toàn và thu nhập cao hơn có thể sẽ gia tăng sau khi công nghệ thay thế dần con người.
Thứ hai, CMCN 4.0 cũng giúp các nước phát triển có thể tự sản xuất lương thực, thực phẩm bằng diện tích đất chỉ bằng 1/100 hay 1/1000 các nước đang phát triển làm, với năng suất cao hơn nhiều lần, dẫn đến hiện tượng các nước phát triển sẽ không sử dụng sản phẩm từ các nước đang phát triển như Việt Nam.
Điều này có thể làm cho khả năng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sẽ giảm, tác động đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, tiềm năng phát triển của Việt Nam còn rất lớn, song thách thức đặt ra là làm sao tranh thủ phát huy tối đa và hiệu quả CMCN 4.0, đặc biệt là tận dụng được tiềm năng cơ cấu dân số trẻ.
Tuy nhiên, dự báo cho thấy, Việt Nam chỉ có thể duy trì cơ cấu dân số này trong khoảng thời gian từ 20 - 25 năm. Nếu không có chiến lược phù hợp, chậm đổi mới, Việt Nam không chỉ bỏ lỡ thời cơ “vàng” của CMCN 4.0 mà có thể sẽ gánh chịu hệ quả tiêu cực của cuộc cách mạng này.
Thứ ba, trước những lợi ích to lớn của điện toán đám mây, thời gian qua, Chính phủ cũng như các DN tại Việt Nam đã dành một nguồn lực lớn trong việc ứng dụng công nghệ này.
Theo khảo sát về Ứng dụng Điện toán Đám mây tại 500 DN, tổ chức của Việt Nam cho thấy, trong các nước ASEAN, Việt Nam là nước có tốc độ tăng chi tiêu cho điện toán đám mây trong giai đoạn 2010 - 2016 là cao nhất (64,4%/năm), cao hơn hẳn mức bình quân của ASEAN (49,5%) và thế giới (42,5%).
Tuy nhiên, về con số tuyệt đối, mức chi tiêu cho điện toán đám mây của Việt Nam còn rất thấp, thấp hơn 107 lần so với Singapore; 6,5 lần so với Malaysia; 2,4 lần so với Thái Lan và 1,3 lần so với Philippines.
Đây là những con số vừa được Hiệp hội Phần mềm và dịch vụ công nghệ thông tin Việt Nam (VINASA) phối hợp với Trường Chính sách công Lý Quang Diệu công bố tại Hội nghị Điện toán Đám mây Việt Nam năm 2017, với chủ đề “Việt Nam và CMCN 4.0: Thúc đẩy chuyển đổi số với điện toán đám mây”.
Những con số trên phản ánh đúng thực trạng về mảng/lĩnh vực điện toán đám mây tại Việt Nam và hiện vẫn đang tồn tại khá nhiều rào cản trong việc thúc đẩy điện toán đám mây phát triển. Trở ngại trong việc thúc đẩy dịch vụ điện toán đám mây tại Việt Nam không phải là chi phí đầu tư. Rào cản lớn nhất chính là việc dùng phần mềm không bản quyền còn phổ biến.
Sự thiếu hiểu biết về lợi ích của điện toán đám mây, lo ngại về vấn đề bảo mật thông tin và chất lượng dịch vụ điện toán đám mây tại Việt Nam chưa thực sự đảm bảo. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc áp dụng hiệu quả nhất điện toán đám mây tại Việt Nam
Thứ tư, khả năng tiếp thu công nghệ của nông dân và DN kinh doanh nông nghiệp hiện đang là một khâu yếu trong hệ thống đổi mới sáng tạo nông nghiệp của Việt Nam.
Do DN còn thiếu năng động trong nắm vững các quy trình, công cụ mới nên dẫn đến những khiếm khuyết trong hệ thống đổi mới sáng tạo, theo đó việc phát triển các công nghệ mới hay cách làm mới bị tách rời khỏi hoạt động của DN, hoặc DN chỉ tham gia hạn chế trong các quy trình đổi mới sáng tạo.
Đây chính là kết quả của quá trình tiếp thu công nghệ còn tách rời khỏi đổi mới sáng tạo, làm cho DN có năng lực thấp trong tiếp thu và phát triển công nghệ.
Một số đề xuất
Để ngành Nông nghiệp nước ta tận dụng được tối đa cơ hội từ CMCN 4.0 và hóa giải được những thách thức đem lại, ngành Nông nghiệp cần thực hiện có hiệu quả một số vấn đề sau:
- Tiếp tục tái cơ cấu nông nghiệp, đổi mới đầu tư công và dịch vụ công theo hướng chuyển nền nông nghiệp chủ yếu dựa vào đất đai và lao động rẻ sang nền nông nghiệp đổi mới và sáng tạo để vừa đón đầu và nắm bắt được các thành tựu của nền nông nghiệp 4.0, phát huy được các tác động tích cực của nông nghiệp 4.0 vừa điều chỉnh để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của sự thay đổi này.
- Ưu tiên phát triển nông nghiệp 4.0 ở các nơi có điều kiện nhưng không loại trừ các hình thái sản xuất nông nghiệp truyền thống. Cần lựa chọn các công nghệ phù hợp với trình độ dân trí và trình độ kinh tế - xã hội của từng vùng miền gắn với thị trường.
- Tập trung đầu tư vào đổi mới và sáng tạo, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ phù hợp với từng địa phương, tạo ra chuỗi giá trị nông sản thực phẩm bền vững.
- Phát triển thị trường đất đai, nhất là đất nông nghiệp để tạo điều kiện cho nông nghiệp hàng hóa phát triển, khắc phục tình trạng manh mún như hiện nay.
- Khuyến khích khởi nghiệp và đổi mới, tích hợp các xu hướng và thành tựu của CMCN 4.0 vào nội dung chương trình giáo dục, đào tạo và hướng nghiệp để có lực lượng lao động có khả năng tiếp cận, phát triển và ứng dụng được các thành quả nền nông nghiệp 4.0.
- Chú trọng bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng đối với đội ngũ lao động nông nghiệp hiện hành để đáp ứng được yêu cầu áp dụng các thành quả của nông nghiệp 4.0 và hoặc chuyển sang làm các ngành nghề khác.
- Tiếp tục hỗ trợ và cung cấp tín dụng cho nông dân, các DN, trang trại trong phát triển và ứng dụng công nghệ 4.0 ở tất cả các lĩnh vực trong chuỗi nông sản thực phẩm.
Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2016 “Chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam: tăng giá trị, giảm đầu vào”, NXB Hồng Đức;
2. “Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư bối cảnh, các xu hướng lớn và những sản phẩm điển hình; ”Tạp chí Tự động hóa ngày nay, 5/2016;
3. “Giải pháp nào để ngành nông nghiệp tiếp cận Cách mạng công nghiệp 4.0”, Nguồn: http://vaas.org.vn/giai-phap-nao-de-nganh-nong-nghiep-tiep-can-cach-mang-cong-nghiep-4-0-a17360.html;
4. Desigh Principles for Industrie 4.0 Scenarios, Hermann, Pentek, Otto, 2015;
5. Fujitsu (2015) “introduction of Fujitsu’s Food and Agriculture Cloud Akisai”- https://www.fujitsu.com/global/Images/presentation-20150226-01.pdf.