Chỉ số giá Quý I/2016

Theo gso.gov.vn

Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2016 tăng 0,57% so với tháng trước, chủ yếu do tác động của giá dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục tăng. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ, 2 nhóm có chỉ số giá tăng so với tháng trước: Thuốc và dịch vụ y tế tăng 24,34%, trong đó dịch vụ y tế tăng 32,9% do giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng từ 01/3/2016 (tác động làm cho CPI tăng khoảng 1,27%); giáo dục tăng 0,66% do trong tháng có 6 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều chỉnh tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.

Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giá giảm: Giao thông giảm 3,64%, chủ yếu do giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh giảm vào thời điểm 18/02/2016 (tác động làm CPI chung giảm khoảng 0,34%); đồ uống và thuốc lá giảm 0,54%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,48% (lương thực tăng 0,23%; thực phẩm giảm 0,67%) do nhu cầu tiêu dùng sau Tết Nguyên đán giảm (tác động làm CPI chung giảm khoảng 0,16%); may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,17%; bưu chính viễn thông và văn hóa, giải trí, du lịch cùng giảm 0,1%; nhà ở, vật liệu xây dựng và thiết bị, đồ dùng gia đình giảm 0,01%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2016 tăng 0,99% so với tháng 12/2015 và tăng 1,69% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm nay tăng 1,25% so với bình quân cùng kỳ năm 2015, tuy cao hơn so với mức tăng 0,74% của cùng kỳ năm trước, nhưng thấp hơn nhiều so với mức tăng CPI trong quý I của một số năm gần đây.

Các yếu tố chủ yếu giữ cho giá tiêu dùng 3 tháng đầu năm nay tăng thấp: (i) Mặc dù trong quý I nhu cầu hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán tăng, nhưng do giá xăng dầu và giá cước vận tải giảm, nguồn cung hàng hóa dồi dào nên giá cả không biến động lớn; (ii) Giá các mặt hàng thiết yếu trên thế giới tương đối ổn định, trong đó giá nhiên liệu, chất đốt, sắt thép giảm mạnh; (iii) Các cấp, các ngành tăng cường thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đồng thời thực hiện các chính sách bình ổn giá một số mặt hàng thiết yếu, ổn định giá cả thị trường trong dịp Tết Nguyên đán.

Lạm phát cơ bản tháng 3/2016 giảm 0,09% so với tháng trước và tăng 1,64% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 3 tháng đầu năm 2016 tăng 1,76% so với bình quân cùng kỳ năm 2015.

Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Chỉ số giá vàng tháng 3/2016 tăng 4,87% so với tháng trước; tăng 7,79% so với tháng 12/2015; tăng 0,83% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2016 giảm 0,38% so với tháng trước; giảm 0,84% so với tháng 12/2015; tăng 4,26% so với cùng kỳ năm 2015.

Chỉ số giá sản xuất

Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I năm nay tăng 0,85% so với quý trước và giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông nghiệp tăng 0,48% và giảm 1,54%; hàng lâm nghiệp tăng 1,14% và tăng 3,6%; hàng thủy sản tăng 2,08% và giảm 3,4%. Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp quý I giảm 0,73% so với quý trước và giảm 1,01% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất sản phẩm khai khoáng giảm 3,9% và giảm 9,77%; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,13% và giảm 0,83%; điện và phân phối điện giảm 1,35% và tăng 5,27%; nước sạch, xử lý nước thải tăng 0,41% và tăng 2,24%.

Chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất quý I năm nay giảm 1,32% so với quý trước và giảm 3,38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 3,06% và giảm 5,41%; sử dụng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,83% và giảm 3,14%; sử dụng cho xây dựng giảm 6,55% và giảm 5,83%.

Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý I tăng 0,02% so với quý trước và giảm 1,75% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá cước vận tải hành khách tăng 1,32% và tăng 0,06%; giá cước vận tải hàng hóa giảm 1,68% và giảm 4,37%; giá cước dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải tăng 2,34% và tăng 2,61%. Chỉ số giá cước vận tải quý I của các ngành đường như sau: Giá cước ngành đường sắt tăng 6,15% so với quý trước và tăng 3,65% so với cùng kỳ năm trước; giá cước vận tải đường bộ và xe buýt tăng 0,27% và giảm 1,7%; đường thủy giảm 2,4% và giảm 6,36%.

Chỉ số giá dịch vụ quý I năm 2016 tăng 0,91% so với quý trước và tăng 1,84% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá dịch vụ của một số ngành như sau: Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 1,3% và tăng 3,64%; thông tin và truyền thông tăng 0,11%và tăng 0,32%; giáo dục và đào tạo tăng 0,81% và tăng 5,78%; y tế và trợ giúp xã hội tăng 8,03%và tăng 9,68%.

Chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa

Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá quý I năm nay giảm 1,8% so với quý trước và giảm 4,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó biến động chỉ số giá xuất khẩu của một số mặt hàng so với các kỳ tương ứng như sau: Rau quả giảm 4,42% và giảm 6,16%; sản phẩm từ hóa chất giảm 6,87% và giảm 10,84%; gạo tăng 6,71% và giảm 6,41%; hạt tiêu giảm 2,42% và tăng 2,35%; giấy và sản phẩm từ giấy giảm 3,28% và giảm 2,97%.

Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá quý I giảm 2,87% so với quý trước và giảm 8,85% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá nhập khẩu của một số mặt hàng tăng/giảm so với các kỳ tương ứng như sau: Khí đốt hóa lỏng giảm 0,95% và giảm 23,35%; xăng dầu giảm 17,5% và giảm 40,8%; phân bón giảm 2,36% và giảm 0,21%; cao su giảm 8,66% và giảm 20,35%; sắt thép giảm 9,88% và giảm 26,76%.

Tỷ giá thương mại hàng hóa quý I năm nay tăng 1,1% so với quý trước và tăng 4,45% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tỷ giá thương mại của xăng dầu tăng 0,7% và tăng 1,54%; cao su tăng 1,01% và tăng 0,9%; máy vi tính, sản phẩm điện tử, điện thoại và linh kiện tăng 4,09% và tăng 2,35%; dây điện và dây cáp điện tăng 4,23% và tăng 2,79%.