Chủ động tâm thế trong môi trường cạnh tranh EVFTA
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) là Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Hiện nay, Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn mà EVFTA mang lại, song hành cùng với đó cũng không ít khó khăn, thách thức đòi hỏi nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng phải đối diện, vượt qua. Để tận dụng tối đa các cơ hội, đồng thời thực thi một cách nghiêm chỉnh các quy định của EVFTA, cần nắm chắc các cam kết và chuẩn bị những giải pháp để tham gia vào thị trường rộng lớn này.
Cam kết cơ bản giữa EU và Việt Nam
EVFTA là hiệp định thương mại tự do có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất, bên cạnh những ưu đãi về thuế quan, còn có các điều kiện đặt ra hết sức chặt chẽ về hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường này, nếu không đáp ứng được thì các doanh nghiệp (DN) Việt Nam không thể tận dụng được các ưu đãi, lợi thế từ Hiệp định này.
Do đó, nền kinh tế nói chung và DN Việt Nam nói riêng cần phải sẵn sàng đổi mới và thay đổi tư duy, nắm rõ cam kết giữa các bên được ghi nhận trong Hiệp định để tận dụng tốt cơ hội, hạn chế được thách thức. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thương mại hàng hóa
EU cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với hàng hóa của Việt Nam thuộc 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU. Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ 99,2% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU.
Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại (gồm một số sản phẩm gạo, ngô ngọt, tỏi, nấm, đường và các sản phẩm chứa hàm lượng đường cao...). EU cũng cam kết mở cửa cho Việt Nam theo hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Về thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa bỏ hầu hết các loại thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất sang thị trường EU.
Thứ hai, về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại.
Hiệp định quy định, hai bên thỏa thuận tăng cường thực hiện các quy tắc của Hiệp định TBT trong WTO. Đối với các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), Việt Nam và EU đã đạt được thỏa thuận về một số nguyên tắc liên quan đến SPS, nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thương mại đối với các sản phẩm động vật, thực vật.
Thứ ba, về quy tắc xuất xứ hàng hóa
Hàng hóa sẽ được coi là có xuất xứ tại một bên (Việt Nam hoặc EU) nếu đáp ứng được một trong các yêu cầu sau: Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của bên xuất khẩu; Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của bên xuất khẩu, nhưng đáp ứng được các yêu cầu như hàm lượng giá trị nội địa không dưới 40%…
Thứ tư,về thương mại dịch vụ và đầu tư
Việt Nam và EU cam kết về thương mại dịch vụ, đầu tư trong EVFTA hướng tới tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các DN 2 bên. Cam kết của EU đối với Việt Nam cao hơn cam kết của EU trong WTO và tương đương với mức cao nhất trong các FTA gần đây của EU. Cam kết của Việt Nam cho EU cao hơn cam kết của Việt Nam trong WTO, ít nhất là ngang bằng với mức mở cửa cao nhất mà Việt Nam thực hiện với các đối tác khác trong các đàm phán FTA hiện tại.
Kỳ vọng từ EVFTA và vấn đề đặt ra với Việt Nam
Kỳ vọng lớn
Một là, EVFTA sẽ giúp Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư và đa dạng hóa thị trường. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang chịu tác động lớn từ đại dịch Covid-19, đẩy nhanh những xu thế mới trong quan hệ kinh tế, thương mại quốc tế, điều chỉnh chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
Hai là, EVFTA sẽ đem lại nhiều lợi ích, nhất là thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU, thu hút đầu tư, tạo động lực tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm... Những cam kết mở cửa thị trường sâu rộng sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp tăng kim ngạch xuất khẩu, đặc biệt trong những lĩnh vực tiềm năng như dệt may, da giày, nông thủy sản... Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU ước tính tăng thêm khoảng 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có Hiệp định.
Ba là, việc thực thi EVFTA với các tiêu chuẩn cao là động lực tiếp tục thúc đẩy cải cách kinh tế trong nước, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, thay đổi cơ cấu xuất khẩu, nhất là gia tăng hàm lượng công nghệ cho hàng hóa xuất khẩu, về lâu dài hướng tới một nền kinh tế cạnh tranh, đổi mới và sáng tạo hơn.
Bốn là, triển khai EVFTA cũng tạo ra những lợi thế cạnh tranh cao hơn cho Việt Nam trong tận dụng các cơ hội từ xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng và sản xuất trong giai đoạn hiện nay; thu hút dòng vốn FDI chất lượng cao, gắn với chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát triển...
Năm là, EVFTA với những cam kết về lao động và phát triển bền vững sẽ góp phần giúp Việt Nam thực hiện hiệu quả hơn các mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh và sạch, ngăn ngừa khai thác thủy sản bất hợp pháp, bảo vệ lợi ích chính đáng và chăm lo phúc lợi của người lao động...
Vấn đề đặt ra với Việt Nam
Bên cạnh nhiều thuận lợi và cơ hội, Hiệp định EVFTA cũng đặt ra những khó khăn, thách thức đối với Việt Nam. Cụ thể, những khó khăn có thể nhìn nhận ở các khía cạnh sau:
- Thực thi các quy tắc xuất xứ của EVFTA.
EVFTA hướng tới mức độ xóa bỏ 99,2% số dòng thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, để được hưởng mức ưu đãi này, hàng xuất khẩu sang EU cần thoả mãn quy tắc xuất xứ, đây có thể là một lực cản đối với hàng xuất khẩu Việt Nam, bởi nguồn nguyên liệu cho các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc và ASEAN.
Nếu không đảm bảo được quy tắc xuất xứ hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU chỉ được hưởng mức thuế đãi ngộ tối huệ quốc, chứ không phải là mức thuế suất 0% trong EVFTA.
- Tuân thủ quy định về sở hữu trí tuệ, lao động và môi trường.
Về sở hữu trí tuệ, thống kê cho thấy, phần lớn DN Việt Nam còn khá thờ ơ với vấn đề sở hữu trí tuệ, trong khi đây là yêu cầu đặt ra hàng đầu của EU đối với bất kỳ hàng hóa tham gia vào thị trường này. Do vậy, để có thể khai thác được lợi ích từ EVFTA, Việt Nam cần đặc biệt chú ý tới những quy tắc về sở hữu trí tuệ trong EVFTA.
Về sử dụng lao động, dù có nhiều nỗ lực nhưng tại các DN Việt Nam vẫn tồn tại vướng mắc khi áp dụng các tiêu chuẩn lao động. Những vướng mắc phổ biến liên quan đến việc người lao động làm thêm quá số giờ quy định; quy định về nghỉ tuần, nghỉ lễ; môi trường làm việc, vệ sinh an toàn lao động; quyền tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... Nếu không giải quyết, vấn đề này, có thể là một rào cản lớn đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Về bảo vệ môi trường, Việt Nam hiện nay chưa có kinh nghiệm trong thực hiện các nghĩa vụ về môi trường trên cơ sở các ràng buộc và điều chỉnh thương mại.
- Đối mặt và vượt qua rào cản kỹ thuật đối với hàng hoá nhập khẩu từ phía EU.
Thâm nhập vào thị trường EU, hàng hóa Việt Nam phải đối mặt với khó khăn từ các hàng rào phi thuế quan về kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm của thị trường EU. Điển hình là mặt hàng nông sản, dù EVFTA có ưu đãi với những quy định SPS linh hoạt nhưng đa số ngành hàng nông sản của nước ta như chè, rau quả... vẫn vấp phải những hạn chế, do tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thiếu tính đồng nhất trong từng lô hàng, công tác thu hoạch bảo quản chưa tốt.
Vấn đề đặt ra với doanh nghiệp
Cơ hội và thách thức đặt ra với nền kinh tế, đồng thời cũng là nội dung tác động trực tiếp đến cộng đồng DN Việt Nam. Bên cạnh cơ hội mở rộng cho cộng đồng DN Việt Nam trong môi trường EVFTA như: Ưu đãi về thuế; thu hút thêm đầu tư từ các thành viên nước EU; Tạo lợi thế cạnh tranh khi tham gia vào các chuỗi cung ứng; Nâng cao vị thế trong khu vừa và thế giới… Các DN Việt Nam cũng đối mặt với không ít thách thức.
EU là thị trường rất lớn với 27 quốc gia với dân số khoảng hơn 450 triệu người, thu nhập bình quân đầu người khoảng 36.000 USD. Đây là một thị trường rất khó tính, đòi hỏi về chất lượng sản phẩm cao. Cùng với đó, DN Việt Nam sẽ phải đối mặt với một loạt thách thức về các rào cản kỹ thuật như: An toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh dịch tễ, quy tắc ứng xử, các quy định về bảo vệ môi trường, về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu vào EU, các quy định về tỷ lệ nội địa hóa sẽ gây ra không ít khó khăn cho các DN.
Hiện nay, DN Việt Nam còn thiếu thông tin, chưa được trang bị kiến thức, kỹ năng đầy đủ về xuất khẩu hàng hóa sang EU. Trong cộng đồng DN Việt Nam, DN nhỏ và vừa chiếm 98%, tuy nhiên số lượng doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ chiếm đến trên 70%. Tham gia vào EVFTA, các DN không khỏi lúng túng, trăn trở, vì nguồn vốn của họ không nhiều, trong khi các điều kiện về công nghệ kỹ thuật, môi trường, nguồn gốc xuất xứ và tỷ lệ nội địa hóa... của EVFTA là rất khắt khe, đòi hỏi DN phải đầu tư rất lớn.
Một số giải pháp thực thi
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và DN nói riêng, trong môi trường EVFTA đòi hỏi cần phải có các giải pháp sau:
Một là, hoàn thiện thể chế và nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề lao động, môi trường và sở hữu trí tuệ. Việt Nam cần hoàn thiện khung pháp lý để đáp ứng những điều kiện về lao động, môi trường và sở hữu trí tuệ phù hợp với chuẩn mực quốc tế nói chung cũng như EVFTA nói riêng. Cần quy định các chế tài đủ mạnh đối với các hành vi vi phạm; Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức cộng đồng về các vấn đề môi trường, lao động và sở hữu trí tuệ; Tăng cường đầu tư công nghệ xử lý chất thải, khí thải, đảm bảo các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường theo cam kết trong EVFTA; Tăng cường giáo dục ý thức của DN về tầm quan trọng của việc chuyển sang sử dụng công nghệ sạch, đầu tư công nghệ xử lý môi trường và ý thức trong việc sử dụng đúng tiêu chuẩn các dư lượng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp…
Đặc biệt, cần nghiên cứu, rà soát, đề xuất trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung một số đạo luật quan trọng như Luật Đầu tư, Luật DN, Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường, Bộ luật Lao động và một số Luật về thuế... nhằm tiếp tục đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập thị trường và thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh của người dân, DN.
Hai là, nhận thức đầy đủ về các ưu đãi về thuế quan, lộ trình áp dụng và những điều kiện cụ thể để được hưởng các ưu đãi từ EVFTA.
Ba là, lường trước áp lực cạnh tranh gay gắt từ các DN nước ngoài.
Bốn là, cải thiện hiệu quả quản trị DN, ứng dụng công nghệ, nâng cao các tiêu chuẩn hoạt động của mình để đáp ứng yêu cầu cao của EVFTA.
Năm là, chủ động tìm kiếm các đối tác phù hợp, thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, nhằm tận dụng hiệu quả nguồn vốn và chuyển giao công nghệ từ các đối tác nước ngoài; đồng thời, tìm kiếm các cơ hội tham gia sâu hơn vào các chuỗi cung ứng trong khu vực và toàn cầu.
Sáu là, phát triển nguồn nhân lực cũng như đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để tìm hiểu và mở rộng các cơ hội tiếp cận thị trường EU.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Tài chính (2015), “Thông tin báo chí về việc kết thúc cơ bản đàm phán Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu EU – Một số nội dung cam kết thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và dịch vụ tài chính”;
2. Hà Duy Tùng (2015), “Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương và những vấn đề đặt ra đối với chính sách trong nước”;
3. Nguyễn Đình Cung, Trần Toàn Thắng, CIEM (2017), Hiệp định Thương mại tự do Vietnam – EU: Tác động thể chế và điều chỉnh chính sách ở Việt Nam;
4. Ký kết EVFTA: Khẳng định sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam, http://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/ky-ket-evfta-khang-dinh-suc-hap-dancua-thi-truong-viet-nam-309161.html;
5. Hiệp định EVFTA và Hiệp định IPA giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu đã được ký kết. http://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/hiep-dinh-evfta-va-hiepdinh-ipa-giua-viet-nam-va-lien-minh chau-au-da-duoc-ky-ket-309152.html