Đánh giá tính hợp lệ của thư bảo lãnh dự thầu thế nào?
Trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang là bên mời thầu, có phát hành Hồ sơ mời thầu xây lắp (1 giai đoạn 1 túi hồ sơ theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư 03/2015/TT-BKH) và yêu cầu nhà thầu tham dự thầu phải thực hiện bảo đảm dự thầu.
Ngân hàng X có phát hành thư bảo lãnh theo mẫu số 04 kèm theo hồ sơ mời thầu cho Công ty A tham dự thầu và điều đáp ứng theo yêu cầu. Thư bảo lãnh của ngân hàng X làm trên tờ giấy A4 thường dùng gồm 2 trang rời nhau, trang đầu chứa tất cả các nội dung quan trọng, trang thứ hai chứa một vài nội dung và được đại diện hợp pháp của ngân hàng ký tên và đóng dấu nhưng không có dấu giáp lai của hai trang.
Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng huyện An Minh đề nghị giải đáp, thư bảo lãnh nêu trên có hợp lệ không? Nếu không hợp lệ thì có được làm rõ, bổ sung không?
Liên quan đến vấn đề thỏa thuận liên danh, liên danh Công ty A - Công ty B cùng tham dự thầu, trong thỏa thuận liên danh là ủy quyền cho Công ty A đứng đầu liên danh, đại diện liên danh làm các công việc sau: Ký đơn dự thầu; sử dụng chữ ký trong hồ sơ dự thầu; sử dụng con dấu trong hồ sơ dự thầu;... nhưng trong thực tế, khi kê khai thông tin năng lực tài chính, năng lực về kinh nghiệm,... thì Công ty B sử dụng chữ ký và con dấu của công ty mình, như vậy có đúng không? Hồ sơ dự thầu đó có được đánh giá tiếp không?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời như sau:
Điểm d, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định, một trong các nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu là có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Với vấn đề nêu trong câu hỏi, việc đánh giá tính hợp lệ của bảo lãnh dự thầu được thực hiện theo quy định nêu trên. Trường hợp nghi ngờ về tính xác thực của thư bảo lãnh dự thầu, bên mời thầu cần làm rõ thư bảo lãnh này với nhà thầu hoặc ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
Ngoài ra, việc các thành viên trong liên danh ký và đóng dấu trong bảng kê khai thông tin về năng lực và kinh nghiệm của mình là không trái với quy định của pháp luật đấu thầu.