Hồ sơ khai, miễn lệ phí trước bạ đối với tài sản thuê tài chính gồm những gì?

Ngọc Ánh

Tại Công văn số 1262/BTC-TCT ngày 10/2/2022, Bộ Tài chính đã tháo gỡ vướng mắc của Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế Chailease về hồ sơ khai, miễn lệ phí trước bạ.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Theo Bộ Tài chính, đối với ký kết hợp đồng mua bán, thì pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về lệ phí trước bạ không quy định về nội dung, thể thức ký hợp đồng kinh tế, hợp đồng cho thuê tài chính... Giao kết hợp đồng dạng điện tử hay hợp đồng giấy trong hoạt động kinh doanh do Công ty lựa chọn và thực hiện ký kết theo quy định của Luật Giao dịch điện tử, Bộ Luật dân sự và pháp luật chuyên ngành liên quan lĩnh vực Công ty đang hoạt động.

Về hồ sơ khai, miễn lệ phí trước bạ, tại khoản 7 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, mục a.3 phần 12.2 Phụ lục 1 đính kèm Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đã quy định rõ về hồ sơ khai lệ phí trước bạ.

Theo đó, hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với tài sản khác, trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam gồm: Tờ khai lệ phí trước bạ (áp dụng đối với tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển và tài sản khác trừ nhà, đất); Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp; Bản sao giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ hoặc Bản sao Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan Công an xác nhận (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi).

Ngoài ra, hồ sơ còn có bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự); Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lộ phí trước bạ (nếu có); Bản sao các giấy tờ trong hồ sơ khai lệ phí trước bạ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính.

Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp bản sao bằng hình thức trực tiếp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp cơ quan thuế đã kết nối liên thông điện tử với cơ quan có liên quan thì hồ sơ khai lệ phí trước bạ là Tờ khai lệ phí trước bạ.

Bộ Tài chính cũng dẫn chứng quy định tại khoản 9 Điều 61 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ.

Theo đó, đối với tài sản thuê tài chính, giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ gồm: Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính; Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản; Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.

Như vậy, pháp luật về quản lý thuế hiện hành đã có quy định về thành phần hồ sơ khai lệ phí trước bạ và hồ sơ đề nghị miễn lệ phí trước bạ. Hiện nay, đối với những hồ sơ, hợp đồng phức tạp thì cơ quan thuế chưa triển khai thực hiện hồ sơ khai, miễn lệ phí trước bạ điện tử.

Do đó, Bộ Tài chính đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện đúng pháp luật về giao dịch điện tử trong ký kết hợp đồng và cung cấp hồ sơ cụ thể cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được xem xét, giải quyết.