Khi nào giải ngân gói hỗ trợ lãi suất 2%?
Ngân hàng Nhà nước đang xây dựng dự thảo Nghị định về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và Thông tư hướng dẫn nhằm triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết 11/NQ - CP của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, khoản vay được hỗ trợ lãi suất sẽ được giải ngân từ ngày 11/1/2022 đến ngày 31/12/2023.
Đúng đối tượng, đúng mục đích
Dự thảo Nghị định, dự kiến được Chính phủ ban hành trong tháng 3, nhấn mạnh nguyên tắc “công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng mục đích, tránh trục lợi chính sách” khi triển khai gói hỗ trợ lãi suất.
Theo đó, đối tượng được hỗ trợ lãi suất là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có mục đích sử dụng vốn thuộc các ngành nghề: hàng không, vận tải kho bãi; du lịch; dịch vụ lưu trú, ăn uống; giáo dục và đào tạo; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp, chế biến, chế tạo; xuất bản phần mềm; lập trình máy vi tính và hoạt động có liên quan; hoạt động dịch vụ thông tin. Điều kiện cụ thể từng ngành nghề sẽ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng.
Nhóm đối tượng thứ 2 là các doanh nghiệp vay vốn để xây dựng nhà ở cho công nhân mua, thuê và thuê mua; xây dựng nhà ở xã hội; cải tạo chung cư cũ. Bộ Xây dựng có trách nhiệm công bố danh mục dự án và chủ trì xử lý các vướng mắc liên quan đến các đối tượng này.
Theo dự thảo Nghị định, khách hàng muốn được hỗ trợ lãi suất phải có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi, phải sử dụng vốn vay đúng mục đích. Mức lãi suất hỗ trợ là 2%/năm, khoản vay được giải ngân từ ngày 11/1/2022 đến hết ngày 31/12/2023 hoặc đến khi tổng số tiền hỗ trợ lãi suất cho khách hàng đạt tối đa 40.000 tỷ đồng.
Khoản vay sẽ không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất nếu xuất hiện lãi quá hạn/lãi chậm trả. Khách hàng cũng không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất nếu khoản vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và không được giữ nguyên nhóm nợ. Riêng khoản vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ vẫn được tiếp tục hỗ trợ lãi suất. Quy định này nhằm bảo đảm hỗ trợ lãi suất cho đúng khách hàng gặp phải nguyên nhân khách quan bất khả kháng.
Về quy trình vay, dự thảo Nghị định đề xuất thực hiện theo quy định hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Việc hỗ trợ lãi suất thực hiện trên cơ sở đề nghị của khách hàng và chấp thuận của ngân hàng thương mại.
Tại Nghị quyết số 43/2022/QH15, Quốc hội quyết định hỗ trợ lãi suất 2%/năm tối đa 40.000 tỷ đồng thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại cho một số ngành, lĩnh vực quan trọng, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi; cho vay cải tạo chung cư cũ, xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua.
Phải hoàn trả phần hỗ trợ nếu dùng sai mục đích
Gói hỗ trợ lãi suất 2% khi được triển khai sẽ giúp doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với lãi suất rẻ hơn. Từ đó, giảm bớt chi phí kinh doanh, tăng hiệu quả hoạt động và góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, tạo nền tảng và động lực phát triển nền kinh tế. Tuy vậy, thách thức đặt ra là bảo đảm chính sách hỗ trợ đến đúng đối tượng và những doanh nghiệp được vay sử dụng vốn đúng mục đích đồng thời kiểm soát được nợ xấu.
Nhằm tránh trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu tiên hỗ trợ lãi suất sau khi vay vốn lại sử dụng vốn này đi đầu tư bất động sản hoặc các lĩnh vực không được ưu tiên khác, dự thảo Nghị định quy định: tại thỏa thuận cho vay hoặc phụ lục sửa đổi thỏa thuận cho vay hoặc chứng từ nhận nợ, khách hàng phải ghi rõ mục đích vay vốn thuộc các ngành, lĩnh vực được hỗ trợ lãi suất. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo kết luận của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, thì có trách nhiệm hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được hỗ trợ lãi suất để hoàn trả ngân sách.
Trong khi đó, phía doanh nghiệp lo ngại sẽ khó thụ hưởng gói hỗ trợ này. Lý do bởi một số ngân hàng có thể không mặn mà triển khai do lợi nhuận thấp, áp lực từ thanh tra, kiểm tra, phải báo cáo thường xuyên, rủi ro không được quyết toán…
Bên cạnh đó, điều kiện để được hỗ trợ lãi suất là doanh nghiệp có khả năng trả nợ và có khả năng phục hồi. Tuy nhiên, khả năng phục hồi của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và khó dự đoán. Doanh nghiệp chứng minh khả năng trả nợ chủ yếu qua phương án kinh doanh, nhưng ngân hàng có chấp nhận hay không lại phụ thuộc vào góc nhìn và đánh giá của ngân hàng.