Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Ngày 2/2/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 11/2024/NĐ-CP quy định lãi vay, lợi nhuận hợp lý, phương thức thanh toán, quyết toán dự án đầu tư theo hợp đồng BT; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Nghị định số 11/2024/NĐ-CP quy định DN khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh được miễn thuế TNDN đối với khoản thu nhập này.
Các DN có thu nhập được miễn thuế TNDN quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Thời gian miễn thuế là 5 năm tính từ thời điểm mà DN phát sinh thuế TNDN phải nộp từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực.
Sau khi Nghị quyết số 98/2023/QH15 hết hiệu lực thi hành, thời gian miễn thuế theo quy định tại khoản này chưa kết thúc thì DN tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc thời gian miễn thuế.
Trường hợp DN đang trong thời gian miễn hoặc thuộc diện miễn thuế TNDN theo điều kiện hưởng miễn khác với quy định tại Nghị định này thì được lựa chọn hưởng miễn thuế theo điều kiện hưởng miễn thuế khác hoặc miễn thuế theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại.
Trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, tổ chức có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này.
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (bao gồm cả trường hợp bán DN), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp bán toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế TNDN theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp DN thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì DN thực hiện xác định, hạch toán thu nhập từ hoạt động được miễn thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập DN. DN thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ngoài ra, Nghị định số 11/2024/NĐ-CP quy định trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào DN khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh được miễn thuế TNDN đối với khoản thu nhập này.
DN khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (bao gồm cả trường hợp bán DN), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp bán toàn bộ DN do cá nhân làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Việc xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn và kê khai với cơ quan thuế thực hiện theo pháp luật về thuế TNCN, pháp luật về quản lý thuế.