Quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường nước biển
Việt Nam đã và đang nỗ lực không ngừng trong triển khai các chính sách, biện pháp bảo vệ môi trường biển. Trong đó, Luật Bảo vệ môi trường đã nêu rõ các quy định về bảo vệ môi trường nước biển.
Việt Nam là quốc gia biển nằm trong khu vực Đông Nam Á với lợi thế đường bờ biển dài do đó, các hoạt động sinh hoạt và kinh tế biển nước ta phát triển rất mạnh mẽ. Điều này cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực đối với môi trường nước biển.
Để xử lý tình trạng này, Nhà nước đã đề ra các biện pháp bảo vệ môi trường nước biển để hướng dẫn người dân nâng cao ý thức và thực hiện hành động bảo vệ môi trường một cách thích hợp.
Cụ thể, theo Điều 11 Luật Bảo vệ môi trường quy định, môi trường nước biển được bảo vệ như sau:
Thứ nhất, các nguồn thải vào môi trường nước biển phải được điều tra, đánh giá và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát chặt chẽ, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Thứ hai, vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được đánh giá, xác định và công bố theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Thứ ba, hoạt động khai thác nguồn lợi từ biển và hải đảo, hoạt động kinh tế - xã hội khác phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
Thứ tư, bảo vệ môi trường nước biển phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.
Thứ năm, việc bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, quy định khác của pháp luật có liên quan.