Quy định mới về thủ tục hải quan với hàng hóa nhập khẩu phục vụ phòng, chống COVID-19
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 121/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19, nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong bối cảnh dịch COVID-19.
Thông tư nêu rõ, thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ, quà biếu, tặng phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan và khoản 7 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Thời hạn nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, người khai hải quan phải nộp các chứng từ tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 121/2021/TT-BTC tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu chưa hoàn chỉnh. Người khai hải quan được chậm nộp các chứng từ tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu, cùng với tờ khai hải quan hoàn chỉnh.
Thông tư số 121/2021/TT-BTC quy định rõ, khai, nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan, khoản 7 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và nộp các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan theo đúng thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 3.
Khai thông tin đề nghị chậm nộp các chứng từ tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 3 tại ô phần “ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015.
Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu, nếu chưa nộp bổ sung chứng từ thuộc hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan, người khai hải quan bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế.
Khi nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan theo điểm b, khoản 3 Điều 3, trường hợp người khai hải quan hoặc chi cục hải quan có trụ sở thuộc khu vực giãn cách, cách ly, hoặc phong tỏa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp người khai hải quan không thể nộp chứng từ đúng thời hạn quy định tại khoản này thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền, người khai hải quan phải nộp các chứng từ chưa nộp cho cơ quan hải quan kèm theo 01 bản chụp văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc áp dụng biện pháp giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa có xác nhận bằng chữ ký số của người khai hải quan.
Ngoài các nội dung trên, Thông tư cũng quy định các nội dung: Nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để giải quyết ách tắc hàng hóa khi thông quan trong bối cảnh dịch COVID-19 và trách nhiệm của người khai hải quan, cơ quan hải quan; Quy định về kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan...
Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan gồm: Tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu; Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giấy phép nhập nhẩu đối với trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối với trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục phải kiểm tra chuyên ngành; Tờ khai xác nhận viện trợ có xác nhận của cơ quan tài chính đối với hàng hóa do tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại; Các chứng từ khác liên quan thuộc hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.