Sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm 2017
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 2 ước tính tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước (do tháng 2 năm trước trùng với kỳ nghỉ Tết Nguyên đán nên số ngày làm việc ít hơn).
Tính chung 2 tháng đầu năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,6%, đóng góp 4,6 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 9,3%, đóng góp 0,6 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,6%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm mạnh ở mức 13,5%, làm giảm 2,9 điểm phần trăm mức tăng chung.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 18,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 14,4%; dệt tăng 13,7%; sản xuất trang phục tăng 13%.
Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 6,2%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 3,4%; sản xuất thuốc lá tăng 2,6%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 2,3%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 0,7%; khai khoáng khác tăng 0,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 2,4%; khai thác than cứng và than non giảm 6,2%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 15,9%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 2 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Thép cán tăng 35,4%; sắt thép thô tăng 21,4%; ti vi tăng 16,7%; ô tô tăng 15,2%; quần áo mặc thường tăng 14,3%; bột ngọt tăng 12,8%; sữa tươi tăng 11,4%; thức ăn cho gia súc tăng 10,2%.
Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Xi măng tăng 5,7%; thuốc lá điếu tăng 2,6%; xe máy tăng 2%; phân hỗn hợp (NPK) tăng 1,8%; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo giảm 1%; than đá giảm 6,3%; khí hóa lỏng (LPG) giảm 8,5%; điện thoại di động giảm 8,9%; đường kính giảm 10,2%; dầu thô khai thác giảm 15,6%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 16,7%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng 17,2%; Thái Nguyên tăng 10,1%; Đà Nẵng tăng 9,6%; Hải Dương tăng 9,4%; Quảng Nam tăng 8,6%; Bình Dương và Đồng Nai cùng tăng 5,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 5,8%; Hà Nội tăng 5,1%; Cần Thơ tăng 4,9%; Vĩnh Phúc tăng 2,1%; Bắc Ninh giảm 2,8%; Quảng Ninh giảm 4,5%; Quảng Ngãi giảm 6,4%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 7,7%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 1/2017 giảm 16% so với tháng trước và giảm 4,4% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so với cùng kỳ: Sản xuất thiết bị điện giảm 1,6%; sản xuất kim loại giảm 3,2%; sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 3,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 3,9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 7%; sản xuất trang phục giảm 7,4%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 9,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 11,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 13,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 14,7%; sản xuất thuốc lá giảm 16%.
Các ngành có chỉ số tiêu thụ tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm trước: Dệt tăng 10%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính tăng 9,2%; sản xuất xe có động cơ tăng 6,2%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 1/2/2017 tăng 13,3% so với cùng thời điểm năm 2016, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Dệt tăng 2,3%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 0,5%; sản xuất trang phục giảm3,1%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm 4,2%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 7,8%; sản xuất thiết bị điện giảm 14,1%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 24,9%.
Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều mức tăng chung: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 160,9%; sản xuất đồ uống tăng 66,6%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 61,3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 43,7%; sản xuất xe có động cơ tăng 43,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 22,5%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 22,4%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 1/2017 là 74,4%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 116,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 111,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 110%; sản xuất, chế biến thực phẩm 85%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/2/2017 tăng 2,5% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 4,4%.
Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 4,3% so với cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,9%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 0,1%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 1,7%.
Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/2/2017 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương như sau: Hải Phòng tăng 14,9%; Đà Nẵng tăng 6,4%; Vĩnh Phúc tăng 5,4%; Bình Dương tăng 3,6%; Đồng Nai tăng 3,1%; Quảng Nam tăng 2,7%; Hải Dương tăng 2%; Hà Nội tăng 1,5%; Cần Thơ tăng 0,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,2%; Quảng Ngãi giảm 5,2%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 8,6%.