Sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2014

Theo gso.gov.vn

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 9 ước tính tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó công nghiệp khai khoáng tăng 5,6%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,2%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,6%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 6,8%.

Tính chung 9 tháng năm nay, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2013 (Quý I tăng 5,3%, quý II tăng 6,9%, quý III tăng 7,7%), cao hơn mức tăng 5,3% của cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng chung 9 tháng của toàn ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,3%, cao hơn nhiều so với mức tăng 6,7% của 9 tháng năm 2013, đóng góp 5,8 điểm phần trăm; sản xuất và phân phối điện tăng 11,2%, đóng góp 0,7 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 6,0%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai thác tăng 0,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm mức tăng chung.

Trong các ngành sản xuất, một số ngành có chỉ số sản xuất 9 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 35,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 20,7%; sản xuất xe có động cơ tăng 18,9%; dệt tăng 18,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 13,5%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 12,1%; sản xuất trang phục tăng 11,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,2%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất kim loại tăng 9,3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8,0%; sản xuất đồ uống tăng 7,7%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,0%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất thiết bị điện tăng 5,5%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,1%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,2%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 3,0%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 0,9%; khai thác than cứng và than non tăng 0,6%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tăng 0,1%; sản xuất thuốc lá giảm 12,3%.

Trong các sản phẩm công nghiệp, một số sản phẩm đạt mức tăng 9 tháng cao so với cùng kỳ năm trước: Điện thoại di động tăng 47,3%; ô tô tăng 27,5%; sữa tươi tăng 20,9%; giày dép da tăng 19,8%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 16,1%; tivi tăng 15,6%;… Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng 12,3%; quần áo mặc thường tăng 9,9%; thủy hải sản chế biến tăng 9,4%; bột giặt và các chế phẩm dùng cho tẩy, rửa tăng 7,8%... Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: dầu thô giảm 0,5%; bột ngọt giảm 0,9%; sữa bột giảm 6,4%; thuốc lá điếu giảm 12,4%; khí hóa lỏng (LPG) giảm 8,3%; xe máy giảm 11%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 135,2% do doanh nghiệp Samsung Electronic đi vào hoạt động ổn định; Hải Phòng tăng 11,7%; Đà Nẵng tăng 11,2%; Hải Dương tăng 9,8%; Bình Dương tăng 8,4%; Cần Thơ tăng 7,9%; Đồng Nai tăng 7,8%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 6,8%; Quảng Nam tăng 5%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 4,9%; Hà Nội tăng 4,5%; Quảng Ninh tăng 4,4%; Bắc Ninh giảm 5,6%; Vĩnh Phúc giảm 4,2%; Quảng Ngãi tiếp tục giảm mạnh ở mức 16,6%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 8 năm nay tăng 6,4% so với tháng trước tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2013. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 8 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 32,6%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 23,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 16,6%; sản xuất thiết bị điện tăng 15,6%; sản xuất xe có động cơ tăng 15,0%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 8 tháng tăng thấp: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 7,3%; sản xuất trang phục tăng 7,2%; sản xuất đồ uống tăng 6,4%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6,0%; dệt tăng 5,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 5,2%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 5,0%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 4,8%; sản xuất kim loại tăng 4,5%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/9/2014 tăng 11,6% so với cùng thời điểm năm 2013. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm hoặc tăng thấp hơn mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 21,8%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 16,5%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 8,0%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 0,4%; sản xuất thiết bị điện tăng 6,2%; dệt tăng 6,5%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất kim loại tăng 58,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 44,8%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 41,9%; sản xuất trang phục tăng 39,6%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 36,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 22,5%; sản xuất đồ uống tăng 20,8%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 8 tháng là 76,2%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 157,7%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 122,3%; sản xuất, chế biến thực phẩm 98,1%; sản xuất kim loại 88,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 87,6%.

Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/9/2014 tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 4,2% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước nhìn chung ổn định; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,2%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 5,6%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 3,6% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,8%; sản xuất, phân phối điện tăng 2,6%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,6%.

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn tại thời điểm 01/9/2014 so với cùng thời điểm năm 2013 như sau: Quảng Nam tăng 5,6%; Đồng Nai tăng 4,5%; Hải Phòng tăng 3,8%; Quảng Ninh tăng 3,6%; Bình Dương tăng 3,0%; Cần Thơ tăng 2,2%; Vĩnh Phúc tăng 2,1%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 1,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 1,8%; Đà Nẵng tăng 1,5%; Quảng Ngãi tăng 0,8%; Bắc Ninh tăng 0,7%. Một số tỉnh có chỉ số sử dụng lao động tăng cao: Thái Nguyên tăng 79,7%; Nghệ An tăng 45,5%; Hậu Giang tăng 25,6%; Lào Cai tăng 21,0%, chủ yếu do một số doanh nghiệp mở rộng sản xuất, hoặc đi vào hoạt động chính thức; hoặc số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tăng lên.