Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa đầu tháng 9 (từ ngày 01/9/2013 đến ngày 15/9/2013)
(Tài chính) Số liệu Thống kê Hải quan mới nhất ghi nhận tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 9 (từ ngày 01/9 đến 15/9) đạt 10,26 tỷ USD, giảm mạnh 16,1% so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 8/2013.
Với kết quả đạt được trong 15 ngày đầu tháng 9 năm 2013, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15/9/2013 đã đạt 180,35 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, xuất khẩu đạt 90,06 tỷ USD, tăng 14,7% và nhập khẩu đạt 90,29 tỷ USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2012.
Với kết quả trên thì cán cân thương mại hàng hóa (XK-NK) của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 9/2013 thâm hụt 374 triệu USD, kéo theo cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam tính từ đầu năm đến hết ngày 15/9/2013 đã chuyển sang trạng thái thâm hụt với mức nhập siêu 226 triệu USD.
Về xuất khẩu:
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong nửa đầu tháng 9 năm 2013 đạt 4,92 tỷ USD, giảm mạnh 23,8% so với nửa cuối tháng 8 năm 2013.
Trong nửa đầu tháng 9/2013, kim ngạch xuất khẩu cả nước giảm 1,55 tỷ USD về số tuyệt đối so với kỳ 2 tháng 8. Trong đó, giảm mạnh ở các nhóm hàng sau: điện thoại các loại và linh kiện giảm 294 triệu USD; dệt may 146 triệu USD; giày dép 140 triệu USD, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 106 triệu USD; thủy sản giảm 88 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng khác 88 triệu USD; gạo giảm 80 triệu USD...
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ ngày 01/01/2013-15/9/2013 và so với cùng kỳ năm 2012
Stt |
Tên mặt hàng chủ yếu |
Kim ngạch từ 01/01-15/9/2013 (Triệu USD) |
So với cùng kỳ năm 2012 |
|
|
Kim ngạch +/- |
Tốc độ +/- |
|
|||
TỔNG TRỊ GIÁ |
90.062 |
11.528 |
14,7 |
||
Trong đó: Doanh nghiệp FDI |
54.599 |
11.422 |
26,5 |
||
1 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
14.178 |
6,201 |
77,7 |
|
2 |
Hàng dệt may |
12.237 |
1,773 |
16,9 |
|
3 |
Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện |
7.208 |
2,171 |
43,1 |
|
4 |
Giày dép các loại |
5.705 |
735 |
14,8 |
|
5 |
Dầu thô |
5.166 |
-793 |
-13,3 |
|
6 |
Hàng thủy sản |
4.326 |
143 |
3,4 |
|
7 |
Máy móc. thiết bị. dụng cụ phụ tùng khác |
4.094 |
197 |
5,0 |
|
8 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
3.636 |
393 |
12,1 |
|
9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
3.581 |
416 |
13,1 |
|
10 |
Gạo |
2.244 |
-428 |
-16,0 |
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 3,06 tỷ USD, giảm 23,3% so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 8/2013, qua đó đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của khối FDI từ đầu năm đến hết ngày 15/9/2013 lên 54,6 tỷ USD, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 60,6% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Về nhập khẩu:
Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 9/2013 đạt 5,32 tỷ USD, giảm 7,3% so với nửa cuối tháng 8/2013.
Tổng kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 9/2013 giảm 418 triệu USD so với nửa cuối tháng 8/2013 về số tuyệt đối. Trong đó, nhập khẩu giảm mạnh nhất ở các nhóm hàng sau: Xăng dầu các loại giảm 138 triệu USD (lượng giảm 136 nghìn tấn); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 80 triệu USD; hóa chất giảm 41 triệu USD; đậu tương giảm 40 triệu USD;... Cũng trong kỳ 1 tháng 9/2013, nhập khẩu một số nhóm hàng lại tăng so với kỳ 2 tháng 8, cụ thể: dầu thô tăng 71 triệu USD; kim loại thường tăng 29 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 27 triệu USD...
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ ngày 01/01/2013-15/9/2013 và so với cùng kỳ năm 2012
Stt |
Tên mặt hàng chủ yếu |
Kim ngạch từ 01/01-15/9/2013 (Triệu USD) |
So với cùng kỳ năm 2012 |
|
Kim ngạch +/- |
Tốc độ +/- |
|||
TỔNG TRỊ GIÁ |
90.288 |
11.337 |
14,4 |
|
Trong đó: Doanh nghiệp FDI |
51.162 |
10.044 |
24,4 |
|
1 |
Máy móc. thiết bị. dụng cụ. phụ tùng khác |
12.337 |
945 |
8,3 |
2 |
Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện |
12.255 |
3.568 |
41,1 |
3 |
Vải các loại |
5.697 |
882 |
18,3 |
4 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
5.610 |
2.394 |
74,4 |
5 |
Xăng dầu các loại |
4.930 |
-1.767 |
-26,4 |
6 |
Sắt thép các loại |
4.729 |
437 |
10,2 |
7 |
Chất dẻo nguyên liệu |
3.909 |
543 |
16,1 |
8 |
Nguyên phụ liệu dệt. may. da. giày |
2.561 |
394 |
18,2 |
9 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
2.244 |
633 |
39,3 |
10 |
Kim loại thường khác |
2.017 |
252 |
14,3 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 3,17 tỷ USD, giảm 4,1% so với nửa cuối tháng 8/2013, qua đó nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này từ đầu năm đến hết ngày 15/9/2013 lên 51,16 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 56,7% tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam.