Thực trạng quản lý thông tin dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam
Bài viết phân tích thực trạng quản lý thông tin trong các dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam, với những thách thức trong việc áp dụng công nghệ và quy trình quản lý hiện đại. Việt Nam đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ về đầu tư xây dựng, bao gồm cả các dự án xây dựng công trình quy mô lớn và các dự án nhỏ lẻ. Tuy nhiên, phần lớn các dự án vẫn dựa trên phương pháp quản lý thông tin truyền thống, gây ra khó khăn trong việc chia sẻ và truy xuất thông tin. Bài viết nhấn mạnh nhu cầu cấp thiết về xây dựng quy trình quản lý thông tin đồng bộ và ứng dụng các tiêu chuẩn quốc tế nhằm tối ưu hóa việc quản lý dự án, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của ngành Xây dựng tại Việt Nam.
Khái quát về các dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực xây dựng, với hàng loạt các dự án đầu tư quy mô lớn được triển khai trên toàn quốc (như Trung tâm hội nghị quốc gia, Tòa nhà Quốc hội, Bảo tàng Hà Nội, tòa nhà Landmark 81, sân bay Long Thành, cao tốc Bắc Nam…). Các dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam bao gồm đa dạng các loại hình công trình, theo công năng sử dụng, công trình xây dựng tại Việt Nam được phân thành các loại: Công trình dân dụng; công trình công nghiệp; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông và công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh... Với quy mô các dự án đầu tư xây dựng ngày càng lớn, sự phát triển này phần lớn được thúc đẩy bởi nhu cầu tăng trưởng kinh tế đất nước, gia tăng về cơ sở hạ tầng hiện đại và các yếu tố kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng đó là những thách thức trong việc quản lý thông tin dự án xây dựng hiệu quả, đảm bảo rằng các bên liên quan có thể tiếp cận thông tin một cách chính xác, kịp thời và thông qua đó ra các quyết định đúng đắn (Bộ Xây dựng, 2023).
Thực tế cho thấy, một số lượng lớn các dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam vẫn dựa vào các phương pháp quản lý thông tin truyền thống, chủ yếu là sử dụng tài liệu giấy hoặc các hệ thống không đồng bộ, phân tán. Điều này dẫn đến sự chồng chéo thông tin, khó khăn trong việc truy xuất dữ liệu và nguy cơ thất thoát, mất mát thông tin. Việc thiếu các quy trình quản lý thông tin chính thức và công nghệ hiện đại cũng ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng dự án, dẫn đến chi phí phát sinh và thời gian kéo dài hơn so với dự kiến. Tại Việt Nam, ngành Xây dựng cũng đã nhận thức được điều này, một số nội dung liên quan đến ứng dụng Mô hình thông tin công trình (BIM) lần đầu tiên đã được đề cập trong Luật Xây dựng số 50/QH13/2014 ngày 18/6/2014 (khoản 3 Điều 4 và khoản 1 Điều 6 Luật Xây dựng, 2014). Cụ thể: Việc ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng (khoản 3, Điều 4); quản lý hệ thống thông tin công trình cũng là một trong những nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng (khoản 1, Điều 66). Theo Bộ Xây dựng, 2021, mô hình thông tin công trình (Building Information Modeling – BIM) là công nghệ sử dụng mô hình ba chiều (3D) để tạo ra, phân tích và truyền đạt thông tin của công trình và rộng ra là cả dự án xây dựng. Việc ứng dụng công nghệ BIM trong lĩnh vực xây dựng giúp các bên liên quan như chủ đầu tư, nhà thầu… có các thông tin cập nhật kịp thời để đưa ra các quyết định chính xác, xuyên suốt dự án xây dựng, đặc biệt là quá trình thiết kế và xây dựng; giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng, quản lý đô thị có được cái nhìn tổng quát, cụ thể về sự phù hợp của quy hoạch, kiến trúc công trình, đấu nối hạ tầng kỹ thuật… phục vụ quá trình xét duyệt quy hoạch, phương án kiến trúc, cấp phép xây dựng…
Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam
Các dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có nhiều đặc điểm nổi bật về quy mô, loại hình và cơ chế quản lý. Nhiều các dự án lớn đều tập trung tại các khu đô thị và khu công nghiệp trọng điểm, trong khi các dự án nhỏ lẻ hơn được triển khai rộng rãi ở các vùng nông thôn. Những đặc điểm này phản ánh nhu cầu phát triển kinh tế vùng và mục tiêu cân bằng phát triển giữa các khu vực (Bộ Xây dựng, 2023). Những đặc điểm chính của các dự án đầu tư xây dựng, gồm:
- Tính độc lập và đơn nhất: Mỗi dự án đầu tư xây dựng là duy nhất, không có dự án nào hoàn toàn giống nhau do phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và yêu cầu của chủ đầu tư. Dự án thường được triển khai ở các địa điểm cụ thể và không thể di dời sau khi hoàn thành.
- Tính phức tạp và đa ngành: Các dự án đầu tư xây dựng thường đòi hỏi sự tham gia của nhiều bên liên quan (chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, cơ quan quản lý nhà nước...). Yêu cầu phối hợp đa ngành từ các lĩnh vực như kiến trúc, xây dựng, giao thông, cơ khí, điện, cấp thoát nước và môi trường.
- Thời gian thực hiện kéo dài: Một dự án xây dựng thường có thời gian thực hiện dài, bao gồm nhiều giai đoạn từ lập kế hoạch, khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu đến vận hành và bảo trì. Yếu tố này làm tăng khả năng bị ảnh hưởng bởi các rủi ro như biến động giá cả, thay đổi chính sách, hoặc điều kiện thời tiết.
- Vốn đầu tư lớn: Dự án đầu tư xây dựng thường yêu cầu nguồn vốn lớn, bao gồm chi phí đất đai, nguyên vật liệu, lao động, thiết bị và chi phí quản lý dự án. Cần có kế hoạch huy động và quản lý tài chính chặt chẽ để đảm bảo dòng vốn không bị gián đoạn. Một đặc điểm khác cần lưu ý là sự đa dạng về nguồn vốn, bao gồm cả vốn đầu tư công (vốn nhà nước), vốn tư nhân và các dự án hợp tác công tư (PPP). Sự đa dạng này đòi hỏi phải có các phương pháp quản lý và kiểm soát thông tin phù hợp với từng loại dự án, từ việc thiết lập kế hoạch, đến theo dõi tiến độ và quyết toán công trình (Viện Kinh tế xây dựng, Bộ Xây dựng, 2018).
- Tính rủi ro cao: Rủi ro trong dự án xây dựng có thể đến từ nhiều nguồn: điều kiện tự nhiên (bão, lũ lụt), biến động thị trường, năng lực của nhà thầu, quản lý yếu kém, hoặc thay đổi yêu cầu từ chủ đầu tư. Việc quản lý rủi ro là yếu tố then chốt để đảm bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ và ngân sách.
- Tính ảnh hưởng lâu dài: Các dự án đầu tư xây dựng thường tạo ra các sản phẩm có thời gian sử dụng lâu dài như nhà ở, cầu đường, nhà máy, hoặc hạ tầng kỹ thuật. Chất lượng và hiệu quả của dự án ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế - xã hội, môi trường và đời sống của cộng đồng.
- Tính minh bạch và kiểm soát thông tin: Việc minh bạch trong quản lý thông tin, hợp đồng, chi phí, và chất lượng là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công của dự án. Các dự án hiện đại thường áp dụng công nghệ như BIM, phần mềm quản lý dự án để tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý. Mặc dù, đã có những tổ chức, cá nhân đã nghiên cứu, thúc đẩy ứng dụng BIM theo các tiêu chuẩn quản lý quốc tế như: ISO 19650, ISO 12006, ISO 15489… nhưng thực tiễn triển khai còn gặp nhiều khó khăn do thiếu hụt nguồn lực và sự chưa hoàn thiện về quy định pháp luật, các chỉ dẫn kỹ thuật và thiếu hệ thống tiêu chuẩn chỉ dẫn thực hiện (Viện Kinh tế xây dựng, Bộ Xây dựng, 2018).
Thực trạng quản lý thông tin dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam
Theo quy định hiện hành của Luật Xây dựng, cụ thể tại Điều 4 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì trình tự thực hiện đầu tư xây dựng gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành. Xuyên suốt ba giai đoạn này, một khối lượng rất lớn thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu được tạo ra và trao đổi giữa các bên liên quan tham gia dự án. Hiện nay, công tác quản lý thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu trong các dự án xây dựng chủ yếu vẫn dựa trên phương pháp truyền thống, mặc dù các phương thức mới như là BIM và các quy trình quản lý theo các tiêu chuẩn quốc tế đang dần được nghiên cứu và áp dụng.
Tại Việt Nam, quản lý thông tin trong các dự án đầu tư xây dựng hiện nay vẫn đang trong quá trình chuyển đổi từ các phương thức truyền thống sang ứng dụng công nghệ hiện đại. Phần lớn các dự án vẫn dựa trên các quy trình thủ công và tài liệu giấy tờ, trong khi việc ứng dụng công nghệ số hóa như BIM chưa được triển khai đồng bộ. Việc nghiên cứu, triển khai ứng dụng BIM theo những tiêu chuẩn như ISO 19650 vẫn còn sơ khai, với kiến thức và kinh nghiệm về tiêu chuẩn này mới chỉ bắt đầu du nhập từ quốc tế vào Việt Nam.
Quy trình quản lý thông tin trong các dự án này thường bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị dự án, bao gồm thu thập và lưu trữ các tài liệu liên quan đến phê duyệt, thiết kế và dự toán chi phí. Tuy nhiên, tình trạng thiếu hệ thống quản lý thông tin tập trung khiến việc chia sẻ và truy xuất thông tin giữa các bên liên quan gặp nhiều khó khăn. Ví dụ, trong giai đoạn thi công và giám sát, sự không nhất quán trong việc quản lý, trao đổi thông tin kịp thời, gây ra nhiều sai sót và chậm trễ, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ dự án. Mặc dù, một số dự án đã bắt đầu áp dụng hệ thống quản lý thông tin dựa trên nền tảng đám mây, nhưng mức độ phổ biến còn hạn chế do chi phí đầu tư và vấn đề bảo mật.
Ở giai đoạn kết thúc dự án và bàn giao, quản lý thông tin vẫn cũng chưa đạt hiệu quả cao. Các hồ sơ và tài liệu bàn giao thường thiếu tính hệ thống và dễ bị thất lạc, gây khó khăn cho công tác nghiệm thu và công tác bảo trì, vận hành công trình sau này. Nhìn chung, tình trạng thiếu một quy trình quản lý thông tin đồng bộ và hiệu quả là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ của nhiều dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam.
Với bối cảnh hiện tại còn sơ khai, để tránh tình trạng quản lý thông tin bị phân mảnh, có thể khai thác sử dụng lâu dài trong suốt vòng đời dự án, chứ không phải đến khi bàn giao, nghiệm thu công trình là xong thì cần sớm xây dựng quy trình quản lý thông tin thống nhất theo các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 19650, 12006, 12911… Việc nghiên cứu và áp dụng các tiêu chuẩn này là cấp thiết. Tuy nhiên, việc triển khai BIM tại Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm thiếu hụt nhân lực có kỹ năng chuyên sâu, chi phí đầu tư ban đầu cao và cơ sở hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ. Những rào cản này cần được giải quyết để đảm bảo việc triển khai BIM một cách hiệu quả và tận dụng tối đa các lợi ích mà nó mang lại cho ngành Xây dựng Việt Nam.
Bối cảnh chuyển đổi số trong xây dựng quốc gia
Kết quả theo dõi việc áp dụng BIM của Bộ Xây dựng giai đoạn 2017-2021 cho thấy, BIM góp phần rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng công tác thiết kế, thi công và quản lý dự án đầu tư xây dựng (tiết kiệm chi phí dự án đến 12%, rút ngắn thời gian thi công xây dựng từ 12-15% so với tiến độ được duyệt).
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, việc sử dụng mô hình BIM được xem như là công cụ để hỗ trợ trong quá trình thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; cấp phép xây dựng; quản lý xây dựng; kiểm tra công tác nghiệm thu...
Ngày 17/3/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 258/QĐ-TTg phê duyệt lộ trình áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng. Theo đó, lộ trình cụ thể được chia thành 2 giai đoạn với mục đích áp dụng BIM để nâng cao chất lượng sản phẩm thiết kế, là công cụ để hỗ trợ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước:
- Giai đoạn 1, thực hiện từ năm 2023, áp dụng BIM bắt buộc đối với các công trình cấp I, cấp đặc biệt của các dự án đầu tư xây dựng mới sử dụng vốn đầu tư công, vốn Nhà nước ngoài đầu tư công và đầu tư theo phương thức đối tác công tư bắt đầu thực hiện các công việc chuẩn bị dự án.
- Giai đoạn 2, thực hiện từ năm 2025, áp dụng BIM bắt buộc đối với các công trình cấp II trở lên của các dự án đầu tư xây dựng mới sử dụng vốn đầu tư công, vốn Nhà nước ngoài đầu tư công và đầu tư theo phương thức đối tác công tư bắt đầu thực hiện các công việc chuẩn bị dự án.
Hiện tại các nội dung và lộ trình áp dụng BIM theo Quyết định số 258/QĐ-TTg đã được đưa vào dự thảo Nghị định quản lý dự án của Chính phủ và sắp ban hành.
Ngày 16/4/2024 Bộ Xây dựng có Quyết định số 320/QĐ-BXD phê duyệt “Kế hoạch chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng của Bộ Xây dựng năm 2024” trong đó có nêu nhiệm vụ: Nghiên cứu xây dựng nền tảng mô hình thông tin công trình (BIM) trong quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý việc xây dựng theo quy hoạch và quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên toàn quốc; Xây dựng các nền tảng số để cung cấp thông tin, dữ liệu, hệ sinh thái nội dung số trong lĩnh vực xây dựng nhằm phát triển nền kinh tế số; dịch vụ sáng tạo thông minh; thương mại điện tử trong lĩnh vực xây dựng.
So sánh quốc tế về ứng dụng mô hình thông tin trong dự án xây dựng
Theo báo cáo của Công ty nghiên cứu thị trường nổi tiếng thế giới “Research and Market” công bố vào tháng 01/2023, quy mô thị trường BIM toàn cầu năm 2022 là khoảng 6,6 tỷ USD, và sẽ tăng lên 22,1 tỷ USD vào năm 2030. Tốc độ tăng trưởng hàng năm được dự đoán là 17,4% trong vòng 8 năm tới (Nguyễn Phạm Quang Tú và cộng sự, 2023).
Dựa trên việc ứng dụng rộng rãi công nghệ BIM trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghiệp trọng điểm, khu vực châu Á – Thái Bình Dương có thể trở thành thị trường khu vực BIM lớn nhất và phát triển nhanh nhất thế giới trong vài năm tới. Các ngành kinh doanh và xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tiếp tục là đối tượng áp dụng BIM chính trong tương lai và sẽ chiếm khoảng 60 – 70% thị trường toàn cầu vào năm 2022 – 2025 (Global Industry Analysts, Inc, 2024).
- Vương quốc Anh: Chính phủ Anh đã triển khai BIM từ năm 2011 và yêu cầu áp dụng BIM cấp độ 2 trong các dự án công cộng từ năm 2016. Việc này giúp giảm chi phí xây dựng và vận hành, đồng thời tăng cường hiệu quả và minh bạch trong quản lý dự án.
- Singapore: Quốc gia này đã áp dụng BIM từ 2010 với sự hỗ trợ của Cơ quan Quản lý Xây dựng (BCA), phát triển lộ trình BIM quốc gia, hướng dẫn và hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp, nâng cao năng suất và chất lượng công trình.
- Hoa Kỳ: Các cơ quan liên bang như Cơ quan Dịch vụ Tổng hợp (GSA) yêu cầu sử dụng BIM trong các dự án công cộng để cải thiện quá trình thiết kế, xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng, giảm thiểu rủi ro và chi phí.
Định hướng phát triển cho Việt Nam: Để thu hẹp khoảng cách, Việt Nam cần xây dựng chiến lược quốc gia về BIM, tổ chức đào tạo chuyên sâu, đầu tư vào hạ tầng công nghệ và cung cấp các gói hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp.
Đề xuất triển khai quy trình quản lý thông tin dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam
Đề xuất quy trình quản lý thông tin và triển khai thực hiện là vấn đề phức tạp, trong khuôn khổ bài báo này, tác giả có vài nét phác thảo như sau:
Một là, thiết lập lộ trình triển khai BIM và tiêu chuẩn quản lý thông tin: Xác định rõ mục tiêu và phân chia giai đoạn áp dụng từ thử nghiệm đến rộng rãi, đặc biệt cho các dự án sử dụng vốn nhà nước.
Hai là, đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ: Xây dựng hệ thống quản lý thông tin trên nền tảng đám mây, tích hợp bảo mật cao để tránh rủi ro mất mát dữ liệu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các bên truy cập và chia sẻ thông tin.
Ba là, giảm thiểu chi phí đầu tư ban đầu: Chính phủ và tổ chức tài chính có thể hỗ trợ tài chính hoặc ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào BIM và công nghệ quản lý thông tin.
Bốn là, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Cung cấp các khóa đào tạo chuyên sâu về BIM, quản lý thông tin và tiêu chuẩn quốc tế cho các kỹ sư và quản lý dự án trong ngành Xây dựng.
Năm là, xây dựng quy trình quản lý thông tin chuẩn hóa: Áp dụng tiêu chuẩn quốc tế như ISO 19650 và thiết lập quy trình kiểm soát, phân quyền truy cập và cập nhật thông tin dự án, giúp nâng cao hiệu quả quản lý thông tin từ khâu chuẩn bị đến vận hành.
Kết luận
Bài viết này đã phân tích thực trạng quản lý thông tin trong các dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam, từ tổng quan đến các thách thức cụ thể và so sánh với kinh nghiệm quốc tế. Các đề xuất nhằm triển khai quy trình quản lý thông tin tập trung và ứng dụng công nghệ BIM có thể góp phần giải quyết các vấn đề về đồng bộ và hiệu quả trong quản lý thông tin. Để thực hiện được điều này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong ngành Xây dựng, cùng với sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và các tổ chức tài chính để đạt được mục tiêu phát triển bền vững cho ngành Xây dựng Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
- Thủ tướng Chính phủ (2023), Quyết định số 258/QĐ-TTg ngày 17/03/2023 phê duyệt lộ trình áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng;
- Bộ Xây dựng (2023), Báo cáo thuyết minh chiến lược phát triển ngành Xây dựng đến năm 2030, định hướng đến năm 2045. Hà Nội, 2023;
- Bộ Xây dựng (2021), Tài liệu hướng dẫn chi tiết áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) đối với công trình dân dụng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Tài liệu công bố kèm theo theo Quyết định số 347/QĐ-BXD. Hà Nội, ngày 02/04/2021;
- Bộ Xây dựng (2021), Tài liệu hướng dẫn chung áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM). Tài liệu công bố kèm theo Quyết định số 348/QĐ-BXD. Hà Nội, ngày 02/04/2021;
- Luật Xây dựng ngày 18/06/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/06/2020.