Tính và quyết toán thuế thu nhập đối với người nước ngoài
(Tài chính) Tổng cục Thuế vừa ban hành công văn số 706/TCT-TNCN hướng dẫn về cách tính và quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động nước ngoài, đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Theo quy định của luật, tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào NSNN và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.
Còn cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tổng cục Thuế cũng cho biết, việc khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế đã Bộ Tài chính hướng dẫn tại Điểm b.3, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Cụ thể, đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên hợp đồng, hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế), hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)".
Từ những quy định của pháp luật nêu trên, Tổng cục thuế quy định tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và kê khai số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ đối với khoản thu nhập đó.
Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với cá nhân là người nước ngoài mà nếu số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên hoặc không đủ 183 ngày hoặc người lao động đó chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa đủ 183 ngày trở lên, thì trong năm dương lịch thứ nhất tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người lao động được ghi trên hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế), hoặc theo biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
Năm dương lịch thứ hai, tổ chức, cá nhân trả thu nhập tiếp tục căn cứ hợp đồng lao động đã ký hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động đó như hướng dẫn tại điểm b.3, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Khi tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì phải kê khai thu nhập đã trả và tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của cá nhân người lao động đó trong năm dương lịch./.