Từ 01/01/2018, sửa đổi thuế nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng ra sao?

PV.

Một trong những điểm mới tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2018 thu hút sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp và người dân là việc sửa đổi thuế nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng.

Ngày 16/11/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 125/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Nghị định này nhằm thống nhất với danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính để thực hiện cam kết trong nội khối ASEAN; Giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian từ 1/9/2016 đến nay cũng như hạn chế tác động của việc xoá bỏ thuế nhập khẩu theo cam kết trong Hiệp định thương mại tự do ASEAN.

Một trong những điểm mới thu hút được sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp và người dân là việc sửa đổi thuế nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng. Theo đó, tăng mức thuế nhập khẩu đối với xe đã qua sử dụng phù hợp với mức cam kết WTO đối với xe ô tô chở người dưới 16 chỗ, giữ nguyên thuế suất đối với xe ô tô chở người từ 16 chỗ trở lên và xe ô tô tải đã qua sử dụng.

Cụ thể, tại Phụ lục III của Nghị định số 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về mức thuế tuyệt đối đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh không quá 1.000cc sẽ là 10.000 USD (xem bảng).

Mô tả mặt hàng

Thuộc nhóm mã số trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

Đơn vị tính

Mức thuế (USD)

Loại dung tích xi lanh không quá 1.000 cc

8703

Chiếc

10.000

Nguồn: Phụ lục III Nghị định số 125/2017/NĐ-CP

Trong khi đó, mức thuế hỗn hợp đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc thuộc nhóm 8703 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe) thuộc nhóm 8702 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được xác định như sau:

Thứ nhất, đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc:

Mô tả mặt hàng

Thuộc nhóm mã hàng trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

Đơn vị tính

Mức thuế (USD)

- Ô tô (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung, SUVs và ô tô thể thao, nhưng không kể ô tô van)

8703

Chiếc

200% hoặc 150% + 10.000USD, lấy theo mức thấp nhất

- Xe khác:

 

 

+ Trên 1.000 cc nhưng không quá 2.500cc:

8703

Chiếc

X + 10.000USD

+ Trên 2.500 cc:

8703

Chiếc

X + 15.000USD

Nguồn: Phụ lục III Nghị định số 125/2017/NĐ-CP

Thứ hai, đối với xe ô tô từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe):

Mô tả mặt hàng

Thuộc nhóm mã số trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

Đơn vị tính

Mức thuế (USD)

- Dưới 2.500cc:

8702

Chiếc

X + 10.000

- Từ 2.500cc trở lên:

8702

Chiếc

X + 15.000

Nguồn: Phụ lục III Nghị định số 125/2017/NĐ-CP

Trong đó, X = Giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuế xe ô tô mới cùng loại thuộc Chương 87 trong mục I Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định này tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.