Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chuẩn mực kế toán là tập hợp các nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản để hướng dẫn người làm kế toán nhận thức, ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chuẩn mực kế toán tạo ra một hệ thống các quan điểm hành xử thống nhất cho tất cả kế toán viên trước các sự kiện thuộc đối tượng của kế toán.
Từ năm 2001 đến nay, Bộ Tài chính đã công bố 26 Chuẩn mực kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nói chung. Việc tuân thủ và vận dụng các chuẩn mực kế toán đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán và hoạt động quản lý của doanh nghiệp, tuy nhiên, việc áp dụng chuẩn mực kế toán vào công tác kế toán ở doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều khó khăn do các yếu tố chủ quan và khách quan.
Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đòi hỏi các quốc gia phải sử dụng ngôn ngữ kế toán chung, nhằm đảm bảo thông tin có thể so sánh được trên phạm vi quốc tế. Đây là vấn đề mang tính chất quốc tế và ảnh hưởng đến lợi ích nhiều quốc gia trên thế giới.
Đáp ứng xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, Việt Nam đã và đang thiết lập hành lang pháp lý về kế toán, kiểm toán, nhằm nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Hiện nay, hệ thống khung hành lang pháp lý áp dụng trong việc hạch toán kế toán ở DN bao gồm: Luật Kế toán số 88/2015, Hệ thống 26 Chuẩn mực Kế toán, Chế độ kế toán DN được ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và chế độ kế toán DN nhỏ và vừa được ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC. Trong đó, Luật Kế toán, Chế độ kế toán được quan tâm trong công tác hạch toán kế toán nhưng hệ thống chuẩn mực kế toán chưa được vận dụng như một quy định bắt buộc và trên thực tế thường bị coi nhẹ. Bên cạnh đó, việc áp dụng chuẩn mực kế toán trong DN chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, bao gồm cả những yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán
Yếu tố từ môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là những cơ sở pháp lý mà kế toán phải căn cứ vào đó để thực hiện công việc kế toán, đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù hợp với những quy định của pháp luật. Tất cả DN dù có quy mô lớn hay nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực Nhà nước hay tư nhân, sản xuất hay dịch vụ và dưới bất kỳ cơ chế kinh tế nào đều có cùng một quy trình kế toán căn bản giống nhau và tuân theo hệ thống pháp luật như: Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, Luật DN, Luật Kiểm toán, Luật Thuế.
Các DN hoạt động luôn mong muốn có môi trường pháp lý hoàn thiện và ổn định, để DN có thể yên tâm đầu tư và phát triển sản xuất. Khi hệ thống pháp lý thay đổi sẽ chi phối hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức công tác kế toán trong DN. Tuy nhiên, công việc kế toán ở các DN nhỏ và vừa hiện đang được áp dụng thực hành theo các văn bản dưới luật như chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn do kế toán được tiếp cận các văn bản này nhiều hơn, phổ biến hơn. Các văn bản này không chỉ là tài liệu hướng dẫn mà còn còn thể hiện sự quản lý thống nhất về mặt kế toán thông qua chứng từ kế toán; tài khoản kế toán; sổ sách kế toán và hệ thống biểu mẫu báo cáo tài chính.
Yếu tố ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những yếu tố như dân số, văn hóa, tự nhiên, kinh tế, chính trị - pháp luật, khoa học công nghệ, khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh, các nhà đầu tư… Những yếu tố này có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của DN, trong đó ảnh hưởng lớn đến tổ chức công tác kế toán trong DN, đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nền kinh tế đang ngày càng mở rộng, các mối quan hệ nước ngoài ngày càng được nâng cao, đặc biệt là khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa thị trường theo cam kết khi ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và Hiệp định đối tác toàn diện tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) thì yêu đặt ra là DN Việt phải đứng vững và ngang hàng với DN nước ngoài; thông tin kế toán cung cấp có thể trao đổi và so sánh được. Muốn vậy, xu thế hội nhập chuẩn mực kế toán quốc tế là tất yếu. Tuy nhiên, công cuộc này dường như là của DN lớn, các DN nhỏ và vừa chưa thực sự nhận thức được vấn đề.
Yếu tố ảnh hưởng từ giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế
Giá cả thị trường, giá bán của DN có ảnh hưởng lớn tới doanh thu, do đó cũng có ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của DN cũng được phản ánh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy động vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư. Trước các vấn đề đó, các chuyên gia biên soạn hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực kế toán nói chung cũng như các chuẩn mực kế toán nói riêng cần có sự xem xét và nhìn nhận lại, để đảm bảo các hệ thống văn bản đó đáp ứng được nhu cầu xử lý và cung cấp thông tin trung thực, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Ảnh hưởng của tổ chức kiểm toán
Các công ty kiểm toán có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của DN trong việc lựa chọn áp dụng chuẩn mực kế toán, đặc biệt là chuẩn mực kế toán quốc tế. Nếu DN được kiểm toán bởi một trong số các hãng kiểm toán lớn thì DN sẽ quan tâm đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. Tại DN được kiểm toán, mức độ vận dụng các chuẩn mực kế toán sẽ cao hơn so với các DN không yêu cầu bắt buộc kiểm toán. Tuy nhiên,ở Việt Nam, quy định kiểm toán bắt buộc mới áp dụng cho những công ty có niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc các công ty nhà nước. Còn các DN nhỏ và vừa thì không yêu cầu bắt buộc kiểm toán. Có lẽ vì lý do này nên việc tuân thủ chuẩn mực kế toán ở các DN nhỏ và vừa Việt Nam là khá thấp.
Sự ổn định của nền kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của DN, từ đó, ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn của DN, tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi. Sự thay đổi của nền kinh tế là một yếu tố thúc đẩy Việt Nam nhanh chóng hoàn thiện hệ thống kế toán, để nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập cũng như thực trạng của chính các DN Việt Nam. Tuy nhiên, đối với khối các DN nhỏ và vừa, mức tác động của sự biến động kinh tế vĩ mô không lớn nên việc áp dụng các chuẩn mực kế toán trong công tác hạch toán kế toán cũng được coi xem nhẹ.
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc áp dụng các chuẩn mực kế toán
- Ảnh hưởng từ nhận thức của chủ doanh nghiệp
Kế toán được xem là một công cụ của người quản lý để kiểm tra, giám sát mọi hoạt động và vận hành DN hoạt động co hiệu quả. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, kế toán được vận dụng như là một công cụ để kê khai thuế theo quy định của nhà nước. Ở một số DN nhỏ, chủ DN không quan tâm đến vai trò quản lý của kế toán. Trong trường hợp này, việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong đơn vị bị ảnh hưởng lớn.
- Ảnh hưởng từ việc tổ chức bộ máy kế toán
Trình độ kiến thức và kỹ năng kinh nghiệm của nhân viên kế toán có ảnh hưởng lớn đến tổ chức công tác kế toán trong DN, tác động không nhỏ đến việc tổ chức thu nhận và xử lý cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản trị. Yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên là phải am hiểu về quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, linh hoạt trong việc xử lý thông tin và phối hợp tốt với các bộ phận chức năng khác trong DN sao cho hiệu quả. Nếu đội ngũ kế toán không chuyên nghiệp, trình độ không cao có thể ảnh hưởng đến công tác kế toán như khó khăn trong công tác tiếp cận áp dụng thông tin hướng dẫn hạch toán; thu thập thông tin không đầy đủ, phản ánh thông tin kế toán thiếu tính chính xác, không kịp thời... Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự hội nhập quốc tế, trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý và cán bộ kế toán trong DN cũng như các đối tượng sử dụng thông tin khác đã được nâng cao rõ rệt, khả năng vận dụng hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán trong công việc cũng ngày càng hiệu quả hơn, nhu cầu thông tin kế toán có chất lượng ngày một cao hơn.
- Ảnh hưởng từ nhu cầu thông tin kế toán
Tổ chức công tác kế toán trong DN phải đáp ứng được nhu cầu thông tin kế toán của các nhà quản trị DN. Nhu cầu thông tin kế toán của một DN bao gồm các thông tin kế toán tài chính và các thông tin kế toán quản trị. Về nguyên tắc, các thông tin kế toán tài chính được cung cấp phải tuân thủ chế độ kế toán và phù hợp với chuẩn mực kế toán. Các thông tin kế toán quản trị được cung cấp theo nhu cầu sử dụng nội bộ DN. Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều nhằm đáp ứng những nhu cầu thông tin cho các đối tượng khác nhau nhưng có quan hệ với nhau trong hoạt động quản trị DN và thực hiện các thủ tục theo chế độ quy định.
Kế toán tài chính bắt buộc DN phải tuân thủ theo quy định chung của Nhà nước, thể hiện bởi hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo do Nhà nước ban hành. Nhu cầu thông tin kế toán của các đối tượng sử dụng thông tin bao gồm những thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền của một đơn vị kế toán nhất định.
Kế toán quản trị hình thành do nhu cầu của DN mà chưa mang có tính bắt buộc về mặt pháp luật. Hệ thống kế toán quản trị không hoàn toàn đồng nhất giữa các DN, được thiết kế tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của DN.
Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Với sự phát triển khoa học, công nghệ và thông tin như hiện nay, đòi hỏi việc cung cấp thông tin kế toán phải được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đáng tin cậy, để phục vụ cho quản lý và việc ra quyết định. Vì vậy, tổ chức thông tin kế toán trong các DN có chất lượng là một nhân tố rất quan trọng.
Giải pháp thúc đẩy áp dụng Chuẩn mực kế toán ở doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán vào công tác kế toán ở doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam thời gian qua, nhóm tác giả nhận định một số giải pháp cần xem xét thực hiện nhằm đẩy nhanh tốc độ việc áp dụng Chuẩn mực kế toán tại các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian tới. Cụ thể:
Về phía các cơ quan quản lý nhà nước
- Tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong việc áp dụng chuẩn mực kế toán đến các DN nói chung và các DN nhỏ và vừa nói riêng.
- Giám sát việc tuân thủ chuẩn mực đối với các DN trong việc trình bày và công bố thông tin.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý về các luật, nghị định và thông tư hướng dẫn góp phần lành mạnh hóa môi trường pháp lý đối với hoạt động kế toán, kiểm toán.
- Xây dựng các quy định đảm bảo tính độc lập về lợi ích khi ban hành các Chuẩn mực kế toán áp dụng cho DN nhỏ và vừa cũng như các quy định về thuế.
- Nghiên cứu ban hành chuẩn mực và thông tư hướng dẫn chuẩn mực phù hợp, thống nhất trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Tổ chức nghề nghiệp phải được nâng cao để trở thành một tổ chức nghề nghiệp đủ mạnh có thể đảm trách việc soạn thảo chuẩn mực cũng như giám sát thực thi chuẩn mực của các DN.
Về phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- DN cần nhận thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ các quy định đặc biệt là quy định về Chuẩn mực kế toán;
- Nâng cao năng lực đội ngũ kế toán để có thể dễ dàng tiếp cận và áp dụng hệ thống chuẩn mực vào công tác hạch toán kế toán; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin và quản trị để đáp ứng cơ sở hạ tầng kế toán cho DN;
- Các nhà quản lý DN cần nâng cao kiến thức về công tác kế toán bởi chính họ là những người trực tiếp quyết định trong việc thực hiện các quy định trong chuẩn mực kế toán.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Tài chính, 26 Chuẩn mực kế toán, 2015, NXB Tài chính;
2. Bộ Tài chính, 2016, Thông tư số 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC;
3. Quốc Hội, 2015, Luật Kế toán số 88;
4. Học viện Tài chính, Lưu Đức Tuyên, Ngô Thị Thu Hồng, 2011, Giáo trình Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.