Chỉ số giá quý I/2015
Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2015 tăng 0,15% so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng tháng Ba tăng chủ yếu do ảnh hưởng từ nhu cầu tiêu dùng dịp Tết Nguyên Đán Ất Mùi và các ngày lễ hội đầu năm nên giá nhiều loại hàng hóa tăng, mặt khác giá gas và giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh tăng cũng tác động vào mức tăng chung của CPI (Mức tăng giá xăng, dầu trong tháng đóng góp 0,04% vào mức tăng chung).
Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất với mức 0,36% (Lương thực giảm 0,24%; thực phẩm tăng 0,31%); văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,18%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,16%. Các nhóm hàng hóa, dịch vụ khác có chỉ số giá tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,04%; giáo dục tăng 0,01%; giao thông giảm 0,31%; đồ uống và thuốc lá giảm 0,11%; may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,04%; bưu chính viễn thông giảm 0,02%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2015 giảm 0,1% so với tháng 12/2014 và tăng 0,93% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm nay tăng 0,74% so với bình quân cùng kỳ năm 2014, đây là mức tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Biến động giá tiêu dùng tháng Ba năm nay so với tháng 12/2014 do tác động của một số yếu tố chủ yếu sau: (1) Giá xăng, dầu được điều chỉnh giảm 03 đợt vào các thời điểm: 22/12/2014; 06/01/2015; 21/01/2015 và điều chỉnh tăng vào thời điểm 11/3/2015 làm giá xăng, dầu bình quân quý I giảm 21,49% so với tháng 12/2014, tác động làm chỉ số giá nhóm giao thông tháng Ba giảm 8,48% và đóng góp 0,75% vào mức giảm chung của CPI tháng Ba so với tháng 12/2014; (2) Các ngành chức năng và địa phương thực hiện tốt việc dự trữ hàng hóa, bình ổn giá thị trường, phục vụ nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong dịp Tết Nguyên đán của dân cư nên không xảy ra hiện tượng tăng giá đột biến như một số năm trước. Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng Ba (nhóm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 11 nhóm hàng chính) chỉ tăng nhẹ với mức 1,17% so với tháng 12/2014, thấp hơn mức tăng cùng kỳ của một số năm trước.
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng 3/2015 giảm 1,63% so với tháng trước; tăng 1,58% so với tháng 12/2014; giảm 5,36% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2015 tăng 0,16% so với tháng trước; tăng 0,19% so với tháng 12/2014; tăng 1,29% so với cùng kỳ năm 2014.
Chỉ số giá sản xuất
Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I năm nay tăng 0,2% so với quý trước và tăng 2,05% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông nghiệp tăng 0,1% và tăng 1,97%; hàng lâm nghiệp tăng 1,17% và tăng 6,38%; hàng thủy sản tăng 0,42% và tăng 1,69%. Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp quý I giảm 1,06% so với quý trước và tăng 0,15% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất sản phẩm khai khoáng giảm 7,84% và giảm 6,86%; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,04% và tăng 0,88%; điện và phân phối điện giảm 0,2% và tăng 2,46%; nước sạch, nước thải tăng 0,67% và tăng 2,72%.
Chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất quý I năm nay giảm 0,13% so với quý trước và tăng 2,36% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất của một số ngành như sau: Than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 10,16% và giảm 15,67%; sản phẩm từ cao su, khoáng phi kim loại giảm 0,88% và tăng 1,84%; kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 0,85% và giảm 0,94%; hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm 0,72% và tăng 0,36%.
Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý I giảm 2,64% so với quý trước và giảm 1,39% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá cước vận tải hành khách giảm 2,74% và giảm 3,47%; giá cước vận tải hàng hóa giảm 3,7% và giảm 0,37%; giá cước dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải tăng 1,45% và tăng 1,1%. Chỉ số giá cước vận tải các ngành đường trong quý I như sau: Giá cước ngành đường sắt giảm 1,93% so với quý trước và giảm 8,76% so với cùng kỳ năm trước; giá cước vận tải đường bộ và xe buýt giảm 5,01% và giảm 2,65%; đường thủy giảm 2,42% và giảm 1,17%; dịch vụ kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 1,45% và tăng 1,1%.
Chỉ số giá dịch vụ quý I năm 2015 tăng 0,35% so với quý trước và tăng 2,79% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá dịch vụ của một số ngành như sau: Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 0,67% và tăng 2,7%; thông tin và truyền thông tăng 0,16% và tăng 0,42%; giáo dục và đào tạo tăng 0,15% và tăng 6,53%; y tế và trợ giúp xã hội tăng 0,1% và tăng 1,96%.
Chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa
Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá quý I năm nay giảm 1,82% so với quý trước và giảm 3,62% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của một số mặt hàng tăng/giảm so với các kỳ tương ứng như sau: Rau quả giảm 1,18% và giảm 2,07%; sản phẩm từ hóa chất tăng 2,32% và tăng 9,41%; gạo giảm 4,36% và tăng 2,08%; hạt tiêu tăng 6,21% và tăng 37,11%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 2,21% và tăng 2,45%.
Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá quý I giảm 3,73% so với quý trước và giảm 2,61% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của một số mặt hàng giảm so với các kỳ tương ứng như sau: Khí đốt hóa lỏng giảm 28,39% và giảm 41,06%; xăng dầu giảm 24,58% và giảm 33,83%; phân bón giảm 13,13% và giảm 17,31%; cao su giảm 7,88% và giảm 12,11%; sắt thép giảm 4,65% và giảm 5,48%.