Cơ chế quản lý tài chính hỗ trợ phát triển vùng dân tộc thiểu số
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 105/2017/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020.
Thông tư quy định cụ thể về việc lập dự toán, phân bổ ngân sách thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán, bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho đối tượng thụ hưởng chính sách như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan tổ chức rà soát, xác định đối tượng thụ hưởng, nhu cầu kinh phí thực hiện đối với từng chính sách, lập và phê duyệt Đề án để thực hiện theo quy định của Quyết định số 2085/QĐ-TTg cho giai đoạn 2017 – 2020, kế hoạch thực hiện từng năm gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ chủ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu có liên quan để lồng ghép bố trí vốn.
Hằng năm, căn cứ Đề án thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg của địa phương và kế hoạch thực hiện Đề án đã được phê duyệt, cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án ở địa phương (chi tiết vốn đầu tư, thường xuyên, phần ngân sách trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương đảm bảo, nguồn lồng ghép) theo từng chính sách, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc, tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan để tổng hợp kinh phí trong dự toán ngân sách hằng năm trình Chính phủ, trình Quốc hội quyết định.
Thông tư cũng quy định về việc quản lý, cấp phát, thanh toán ngân sách, trong đó:
Đối với hỗ trợ đất ở: Căn cứ phương án giải quyết về đất ở cho các hộ chưa có đất ở hoặc chưa đủ đất ở và tùy theo phương thức thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế cấp phát thanh toán cho phù hợp.
Đối với hỗ trợ đất sản xuất: Trên cơ sở phương án giải quyết về đất sản xuất cho các hộ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, mức thanh toán tương ứng với số diện tích thực tế đã khai hoang hoặc chuyển nhượng và tối đa không vượt quá mức quy định hỗ trợ của nhà nước cho từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các công trình khai hoang tập trung: Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho các công trình khai hoang tập trung được thực hiện theo quy định đối với các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thuộc Chương trình 135 (dự án 2) theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
Về hỗ trợ sắp xếp ổn định dân cư cho hộ dân tộc thiểu số còn du canh du cư, Thông tư quy định: Trường hợp các hộ tự làm nhưng có nhu cầu tạm ứng kinh phí để mua vật liệu, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh sách các hộ đề nghị tạm ứng và làm thủ tục tạm ứng cho các hộ để thực hiện chính sách đó. Mức tạm ứng tối đa 60% mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho từng hộ. Khi công trình hoàn thành, căn cứ kết quả nghiệm thu đối với từng hộ, Uỷ ban nhân dân cấp xã thanh toán cho các hộ; đồng thời làm thủ tục thu hồi số đã tạm ứng.
Trường hợp các hộ có nhu cầu cung ứng vật liệu, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu vật liệu của các hộ. Căn cứ số lượng vật liệu các hộ đã đăng ký, điều kiện cụ thể của từng thôn, bản trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi có ý kiến thống nhất của các hộ dân ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng vật liệu, đơn vị này thực hiện việc cung ứng cho các hộ tại thôn, bản. Căn cứ biên bản bàn giao giữa nhà thầu và từng hộ (có ký nhận của chủ hộ, xác nhận của đại diện thôn, bản), Uỷ ban nhân dân cấp xã thanh toán cho nhà thầu theo chế độ quy định hiện hành.
Trường hợp các hộ không có khả năng tự làm nhà ở, công trình nước sinh hoạt. Trên cơ sở số hộ đăng ký, điều kiện cụ thể của từng thôn, bản, Uỷ ban nhân dân cấp xã (hoặc đơn vị được Uỷ ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ) ký hợp đồng với nhà thầu (hoặc giới thiệu, hướng dẫn các hộ dân ký hợp đồng với nhà thầu) để làm nhà, công trình nước sinh hoạt cho các hộ. Căn cứ biên bản bàn giao giữa nhà thầu và từng hộ (có ký nhận của chủ hộ, xác nhận của đại diện thôn, bản), Uỷ ban nhân dân cấp xã thanh toán cho nhà thầu theo chế độ quy định hiện hành.
Về hỗ trợ phát triển sản xuất, mua lương thực: Căn cứ danh sách hỗ trợ các hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đăng ký của các hộ dân về phương thức thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phương thức thực hiện (nhận bằng hiện vật hoặc nhận bằng tiền) làm căn cứ kiểm tra, kiểm soát, cấp phát kinh phí để thực hiện. Việc cấp phát, thanh toán theo các phương thức sau: Đối với các hộ nhận bằng hiện vật thì trên cơ sở danh sách đăng ký của các hộ, hợp đồng cung ứng giữa đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ với đơn vị cung ứng; biên bản bàn giao khối lượng thực tế cấp cho các hộ giữa đơn vị cung ứng và từng hộ (có ký nhận của chủ hộ, xác nhận của đại diện thôn, bản), Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra, thanh toán cho các đơn vị cung cấp theo chế độ quy định hiện hành.
Đối với các hộ nhận bằng tiền thì căn cứ danh sách các hộ đăng ký có xác nhận của đại diện thôn, bản, Uỷ ban nhân dân cấp xã thanh toán tiền cho các hộ dân theo chế độ quy định hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2017./.