Đề xuất trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản công
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị định quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân. Đáng chú ý, dự thảo Nghị định đề xuất trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản trong trường hợp cơ quan quản lý tài sản công lập phương án.
Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
Theo dự thảo Nghị định, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân gồm:
- Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật, gồm: Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu. Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
- Bất động sản vô chủ, gồm: Bất động sản không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự. Bất động sản mà chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, gồm: Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Tài sản là di sản không có người thừa kế, gồm: Tài sản không có người nhận thừa kế theo quy định tại Điều 622 Bộ luật Dân sự...
- Tài sản là hàng hóa tồn đọng được lưu giữ lại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
- Tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại Nghị định này.
- Tài sản của quỹ xã hội, quỹ từ thiện bị giải thể, gồm: Tài sản còn lại của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện bị giải thể theo quy định của pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện (sau khi đã thực hiện xử lý theo quy định tại Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao.
- Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
- Tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án, gồm: Tài sản được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL), Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT).
- Tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, gồm: Tài sản được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán mà tại thời điểm phát hiện hoặc tìm thấy không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Thủ tục lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản công
Bên cạnh các nội dung trên, dự thảo Nghị định nêu rõ: Trường hợp cơ quan quản lý tài sản công có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định tịch thu/có kết quả giám định, kiểm định, kiểm nghiệm hoặc ý kiến của các cơ quan chuyên ngành, đơn vị chủ trì quản lý tài sản lập hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản, gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản theo mẫu số 04-ĐXPA quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Quyết định tịch thu; Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị được tiếp nhận tài sản; Giấy tờ khác có liên quan.
Trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản gửi hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản trực tiếp tới cơ quan quản lý tài sản công có thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định, cơ quan quản lý cấp trên lập hồ sơ đề xuất phương án xử lý tài sản, gửi cơ quan quản lý tài sản công có thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề xuất phương án xử lý tài sản của cơ quan quản lý cấp trên theo Mẫu số 04-ĐXPA tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh/Chủ tịch UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện/Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản không phù hợp.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản.
Hồ sơ trình gồm: Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh về đề nghị phê duyệt phương án xử lý tài sản. Hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3, hồ sơ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án xử lý tài sản không phù hợp.
Dự thảo Nghị định nêu rõ một số nội dung về: Xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu; Quy định về tài sản là bất động sản vô chủ, bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế; Quy định về tài sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan; Quy định về tài sản do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; Quy định về tài sản Quỹ Xã hội, Quỹ Từ thiện bị giải thể...