Giá cả một số mặt hàng chủ yếu tháng 11/2016


1. Lúa gạo

- Tại miền Bắc: Giá thóc, gạo tẻ thường tháng 11/2016 ổn định so với tháng 10/2016. Giá thóc tẻ thường dao động  phổ biến ở mức 6.500-7.500 đồng/kg, giá một số loại thóc chất lượng cao hơn phổ biến ở mức 8.000-9.500 đồng/kg, giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 8.500-14.000 đồng/kg.

- Tại miền Nam: Giá thóc gạo tháng 11 tăng giảm không đồng nhất tùy từng vùng so với tháng 10/2016. Giá thóc loại thường tại kho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long phổ biến dao động 4.700 -5.200 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì giao tại mạn tàu hiện khoảng 6.600-6.700 đồng/kg, giảm 750 đồng/kg; gạo 25% tấm khoảng 6.450- 6.550 đồng/kg, giảm 600 đồng/kg.

2. Thực phẩm tươi sống

- Tại miền Bắc: Tháng 11/2016, thịt lợn hơi giá phổ biến khoảng 45.000-50.000 đồng/kg; thịt lợn mông sấn giá phổ biến khoảng 90.000-95.000 đồng/kg; thịt bò thăn giá phổ biến khoảng 260.000-275.000 đồng/kg; thịt gà ta làm sẵn có kiểm dịch giá phổ biến ở mức 110.000-123.000 đồng/kg; thịt gà công nghiệp làm sẵn ở mức 55.000-60.000 đồng/kg.

- Tại miền Nam: Tháng 11/2016, thịt lợn hơi giá phổ biến khoảng 42.000-45.000 đồng/kg; thịt lợn mông sấn giá phổ biến khoảng 85.000-90.000
đồng/kg; thịt bò thăn giá phổ biến khoảng 260.000-275.000 đồng/kg; thịt gà ta làm sẵn có kiểm dịch giá phổ biến ở mức 110.000-123.000 đồng/kg; thịt gà công nghiệp làm sẵn ở mức 55.000-60.000 đồng/kg.

3. Giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi

Giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tháng 11/2016 ổn định so với tháng 10/2016. Tính từ ngày 01/6/2014 đến ngày 23/11/2016, đã có 910 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi được công bố giá tối đa, giá đăng ký, kê khai giá trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở Tài chính các địa phương.

4. Phân bón urê

Tháng 11/2016, giá bán lẻ phân bón tại miền Bắc, mức giá phổ biến khoảng 7.200-7.500 đồng/kg; tại miền Nam, mức giá phổ biến khoảng 7.200-7.300 đồng/kg.

5. Thức ăn chăn nuôi

Trong tháng 11/2016, giá các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có xu hướng tăng giảm trái chiều giữa các mặt hàng. Cụ thể, giá sắn lát, methionine, lysine giảm ở mức từ 1,4%-7%, trong khi khô dầu đậu tương, giá bột cá, cám gạo và ngô đều tăng ở mức từ 2,2% - 5,4%. Giá bán thức ăn hỗn hợp giảm nhẹ so với tháng trước, hiện giá thức ăn hỗn hợp cho gà thịt ở mức 9.400 - 9.450 đồng/kg, giảm 100-250 đồng/kg; giá thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt ở mức 8.200 -8.300 đồng/kg, giảm 400-500 đồng/kg so với tháng trước.

6. Nguyên vật liệu xây dựng

- Giá bán lẻ xi măng trên thị trường tháng 11/2016 cơ bản ổn định so với tháng 10/2016; tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung hiện phổ biến từ 1.050.000 - 1.550.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam phổ biến từ 1.460.000 - 1.850.000 đồng/tấn.

- Giá bán lẻ thép xây dựng tháng 11/2016 biến động tăng khoảng 200-400 đồng/kg so với cuối tháng 10/2016. Cụ thể: tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 11.600-13.950 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam dao động ở mức 11.700-14.200 đồng/kg.

7. Khí hóa lỏng – LPG

Giá bán lẻ khí hóa lỏng – LPG trong tháng 11/2016 tại TP. Hồ Chí Minh (Giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng) khoảng 274.500 đồng/bình 12 kg, tăng khoảng 19.000 đồng/bình 12 kg; tại Hà Nội (Giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng) khoảng 275.500, tăng khoảng 19.000 đồng/bình 12 kg.