Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm 2021 gồm những gì?
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm 2021 gồm những gì là mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp và người nộp thuế hiện nay.
Ngày 29/9/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư được áp dụng đối với kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi và khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021. Sau đây là một số quy định người nộp thuế cần lưu ý khi thực hiện khai quyết toán thuế TNCN:
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Hồ sơ
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN kỳ tính thuế năm gồm: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN; Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN; Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN; Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Nơi nộp, thời hạn nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự.
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Hồ sơ
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế với cơ quan thuế gồm: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN; phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Nơi nộp, thời hạn nộp hồ sơ
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự.
Xử lý vi phạm đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Trường hợp người nộp thuế nộp chậm hồ sơ khai thuế thì xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13.
Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một nửa (1/2) đối với tổ chức.
Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.