Hóa đơn, chứng từ của hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường
(Tài chính) Doanh nghiệp lưu thông hàng hóa nhập khẩu trên thị trường cần chú ý các quy định về hóa đơn, chứng từ như loại hóa đơn, chứng từ, thời hạn xuất trình hóa đơn, chứng từ và quy định về xử lý vi phạm có liên quan.
Căn cứ theo Thông tư liên tịch số 60/2011/TTLT-BTC-BCT-BCA hướng dẫn chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường (TTLT 60/2011/TTLT-BTC-BCT-BCA), cơ sở kinh doanh hàng hóa nhập khẩu cần nắm rõ quy định về: cách xác định hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường; loại hóa đơn, chứng từ kèm; thời hạn xuất trình hóa đơn, chứng từ; xử lý vi phạm.
1. Thế nào là hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường?
Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường bao gồm hàng hóa nhập khẩu trên đường vận chuyển; đang bày bán; để tại kho, bến, bãi, tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc địa điểm khác.
PLF lưu ý một số loại hàng hóa nhập khẩu tuy đang trong quá trình vận chuyển hoặc để tại một địa điểm khác, nhưng không thuộc đối tượng được đề cập đến trong bài viết này, như: hàng hoá tạm nhập - tái xuất, hàng hoá tạm xuất - tái nhập; hàng hoá nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư; hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện các hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài; hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu; hàng hoá chuyển cảng; hàng quá cảnh đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan,…
2. Loại hóa đơn, chứng từ đi kèm hàng hóa nhập khẩu khi lưu thông trên thị trường
Đối với cơ sở kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hàng hóa, khi bày bán tại cửa hàng hoặc lưu kho phải có Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ trong trường hợp hạch toán phụ thuộc cùng tỉnh, thành phố; hoặc thêm hóa đơn trong trường hợp hạch toán độc lập. Trường hợp hàng hóa chỉ lưu kho thì cần Phiếu nhập kho.
Đối với cơ sở kinh doanh không trực tiếp nhập khẩu hàng hóa, khi bày bán, vận chuyển hoặc lưu kho phải có hóa đơn, chứng từ của cơ sở bán hàng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh điều chuyển hàng hóa nhập khẩu cho các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu,… ở ngoại tỉnh, thành phố hoặc giữa các chi nhánh với nhau thì phải có hóa đơn hoặc Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động.
Trường hợp mua hàng hóa nhập khẩu tại cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu hoặc cơ quan Dự trữ quốc gia thì phải có hóa đơn bán hàng của các cơ quan này.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng miễn thuế; hàng hoá trong tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế; hàng hoá miễn thuế bán trong các khu kinh tế cửa khẩu; hàng trao đổi trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hoá được sản xuất từ các nước có chung biên giới nhập khẩu dưới hình thức mua, bán, trao đổi hàng hoá cư dân biên giới khi được đem ra bày bán hoặc lưu kho ngoài khu kinh tế cửa khẩu thì cơ sở kinh doanh cần có chứng từ chứng minh hàng hóa trên đã được kê khai, nộp thuế.
3. Thời hạn xuất trình hóa đơn, chứng từ
Hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển, để tại kho, bến, bãi mà không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của cơ sở kinh doanh và hàng hóa thuộc Danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật liên quan thì phải xuất trình được hóa đơn, chứng từ để chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa ngay tại thời điểm cơ quan kiểm tra yêu cầu. Trường hợp không có đại diện trực tiếp áp tải hàng thì phải ủy quyền cho người nhận hoặc người điều khiển phương tiện vận chuyển. Nếu tại thời điểm kiểm tra mà không xuất trình được hóa đơn, chứng từ thì cơ quan kiểm tra hàng hóa đó sẽ tạm giữ hàng hóa chờ xác minh.
Cơ sở kinh doanh đối với hàng hóa nhập khẩu đang bày bán, để tại kho, bến, bãi thuộc quyền sở hữu, sử dụng của cơ sở đó thì trong 72 giờ kể từ thời điểm kiểm tra hàng hóa phải xuất trình hóa đơn, chứng từ để chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa.
4. Xử lý vi phạm đối với hóa đơn, chứng từ
Cơ sở kinh doanh sẽ bị xử lý vi phạm nếu hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ; hóa đơn, chứng từ giả, chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng hoặc lập khống hóa đơn; không xuất trình được hóa đơn, chứng từ trong thời hạn luật định. Cơ sở kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện hành chính về quyết định xử lý vi phạm. Tuy nhiên, trong thời gian khiếu nại, tố cáo hoặc chờ quyết định của Tòa án, cơ sở kinh doanh vẫn phải thực hiện theo đúng quyết định của cơ quan có thẩm quyền.