Khẩn trương hoàn thiện hướng dẫn tổng kiểm kê tài sản công toàn quốc
Nhằm xây dựng hướng dẫn thực hiện tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo Quyết định số 213/QĐ-TTg góp phần phục vụ đắc lực, hiệu quả cho tổng kiểm kê trên quy mô toàn quốc, Bộ Tài chính đã hoàn thiện dự thảo công văn hướng dẫn và đang thực hiện lấy ý kiến (lần 2) đối với văn bản này.
Theo dự thảo công văn hướng dẫn gửi lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính đã xây dựng 19 mẫu biên bản kiểm kê và 19 mẫu biểu báo cáo kết quả kiểm kê, đảm bảo bao quát đầy đủ các loại hình tài sản công.
Liên quan đến việc xác định chỉ tiêu về giá trị tài sản tại các mẫu, biểu, Bộ Tài chính quy định rõ từng loại tài sản. Đối với tài sản đang được theo dõi trên sổ kế toán thì xác định giá trị tài sản theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán tại thời điểm kiểm kê.
Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì đối tượng thực hiện kiểm kê có trách nhiệm căn cứ vào các hồ sơ liên quan đến tài sản để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản, trong đó có tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, cụ thể như sau:
Một là, tài sản cố định hữu hình hình thành từ mua sắm có hồ sơ xác định giá mua và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 23/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Hai là, tài sản cố định hữu hình hình thành từ đầu tư xây dựng có hồ sơ xác định giá xây dựng và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 23/2023/TT-BTC.
Ba là, tài sản cố định hữu hình không có hồ sơ xác định giá mua hoặc giá xây dựng nhưng có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì nguyên giá xác định theo quy định tại điểm a2 khoản 5 Điều 6 Thông tư số 23/2023/TT-BTC.
Bốn là, tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất thì nguyên giá được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 23/2023/TT-BTC.
Năm là, tài sản cố định vô hình không phải quyền sử dụng đất: Trường hợp có căn cứ (hóa đơn, chứng từ, phê duyệt dự toán, quyết toán...) để xác định chi phí hình thành tài sản thì nguyên giá xác định là toàn bộ các chi phí hình thành tài sản cố định vô hình đó.
Sáu là, giá trị còn lại của tài sản đã xác định nguyên giá theo các điểm a, b, c, d, d được xác định theo khoản 1 Điều 16 Thông tư số 23/2023/TT-BTC.
Tại dự thảo, Bộ Tài chính còn hướng dẫn xác định chỉ tiêu về giá trị tài sản tại các mẫu, biểu đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (trừ giao thông đường bộ), thủy lợi; tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch và tài sản kết cấu hạ tầng khác.
Ngoài ra, đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán và không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì xác định nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản là 1 đồng. Trường hợp các tài sản này có đầu tư nâng cấp, mở rộng, cải tạo theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt mà dự án đó hoàn thành nghiệm thu từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2024 thì bổ sung thông tin về "Giá trị đầu tự nâng cấp, mở rộng, cải tạo" tại các biên bản kiểm kê và báo cáo kết quả kiểm kê.
Giá trị đầu tư nâng cấp, mở rộng, cải tạo ghi nhận là giá trị theo quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp đã hoàn thành nghiệm thu nhưng chưa có quyết toán thì xác định theo thứ tự ưu tiên sau: Giá trị đề nghị quyết toán; Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B; Giá trị theo hợp đồng hoặc hợp đồng điều chỉnh lần gần nhất đã ký kết; Giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán được phê duyệt hoặc dự toán được điều chỉnh lần gần nhất.
Dự thảo nêu rõ, bộ, cơ quan trung ương chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm kê của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương; kết quả kiểm kê của các doanh nghiệp do bộ, cơ quan trung ương là cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm kê của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên cơ sở báo cáo của UBND cấp huyện, các sở, ngành, cơ quan khác thuộc tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy; kết quả kiểm kê của các doanh nghiệp do UBND cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp, kết quả kiểm kê của các doanh nghiệp không có vốn nhà nước được UBND cấp tỉnh giao quản lý tài sẵn kết cầu hạ tầng...