Khoanh nợ, xóa nợ tiền thuế đối với người đã chết, mất tích
Khoanh nợ và xóa nợ đối với người nộp thuế đã chết, được coi là đã chết, mất tích và mất năng lực hành vi dân sự là vấn đề đặt ra không chỉ với công tác quản lý thuế mà còn thu hút sự quan tâm của xã hội. Nội dung này đã được Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 69/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14.
Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội nêu rõ, người nộp thuế đã chết, người bị tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Điều kiện gồm: cá nhân có giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật, hoặc xác nhận của UBND cấp xã, cơ quan công an cấp xã xác nhận người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
Tại Thông tư quy định hồ sơ khoanh nợ tiền thuế và xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế đã chết, được coi là đã chết, mất tích và mất năng lực hành vi dân sự. Cụ thể, hồ sơ gồm:
Đối với khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp.
- Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế: Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc văn bản xác nhận về việc người nộp thuế đã chết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế chết (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30/6/2020 của cơ quan quản lý thuế.
- Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp: Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này; Hồ sơ theo quy định về Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế nêu trên; Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với người nộp thuế được pháp luật coi là đã chết.
Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế: Quyết định có hiệu lực của tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc bản án của Tòa án trong đó có nội dung xác định người nộp thuế là đã chết (bản chính hoặc bản sao có chứng thực); Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30/6/2020 của cơ quan quản lý thuế.
Đối với xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp: Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo Mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này; Hồ sơ theo quy định về Khoanh nợ tiền thuế nêu trên; Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo Mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với người nộp thuế được pháp luật coi là mất tích.
Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế gồm: Quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố một người mất tích (bản chính hoặc bản sao có chứng thực); Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30/6/2020 của cơ quan quản lý thuế.
Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp: Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo Mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này; Hồ sơ theo quy định về khoanh nợ tiền thuế nêu trên; Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với người nộp thuế được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự.
Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế: Quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30/6/2020 của cơ quan quản lý thuế.
Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp: Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo Mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này; Hồ sơ theo quy định về Khoanh nợ tiền thuế nêu trên; Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.