Trách nhiệm đăng ký mã số giao dịch chứng khoán như thế nào?

PV.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vừa có hướng dẫn liên quan đến trách nhiệm đăng ký mã số giao dịch chứng khoán được quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Theo quy định tại Điều 141 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng và các tổ chức kinh tế khác có vốn đầu tư nước ngoài phải áp dụng điều kiện về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, trình tự, thủ tục đầu tư trên thị trường chứng khoán như nhà đầu tư nước ngoài khi có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Theo đó, đối với các công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) có trách nhiệm xác định công ty, quỹ đầu tư chứng khoán thuộc hoặc không thuộc trường hợp phải đăng ký mã số giao dịch căn cứ trên danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ đông, nhà đầu tư tham dự Đại hội đồng cổ đông thường niên hoặc Đại hội nhà đầu tư thường niên. Thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày nhận được danh sách do VSD lập.

Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chưa đăng ký chứng khoán tập trung tại VSD, có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, phải đăng ký mã số giao dịch trước khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán.

Trường hợp đã có tài khoản giao dịch chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán, tổ chức kinh tế khi trở thành hoặc không còn là tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, phải đăng ký mã số mã số giao dịch hoặc hủy mã số giao dịch trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc thay đổi thông tin cổ đông, thành viên góp vốn.