Quy định về mức thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất
Mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ theo quy định pháp luật nào? Mức thu này có phù hợp, cân đối với mức giá đền bù khi Nhà nước thu hồi đất không?
Để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; tại Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi, được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại và tài sản gắn liền với đất.
Ngoài ra, người sử dụng đất còn được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ trợ tái định cư và hỗ trợ khác.
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi chuyển mục đích sử dụng đất thì Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào nguồn gốc của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất; cụ thể như sau:
a) Đối với tổ chức kinh tế:
(i) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích;
(ii) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 sang đất ở thì thu bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở (đồng thời chuyển từ thuê đất sang giao đất) thì nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần sang đất ở (đồng thời chuyển từ thuê đất sang giao đất) thì thu bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần của loại đất trước khi chuyển mục đích theo thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
(i) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
(ii) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
(iii) Chuyển từ đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng đất ổn định, lâu dài trước ngày 01/7/2004 sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất; chuyển từ đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 sang đất ở thì thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại;
chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang đất ở (đồng thời chuyển từ thuê đất sang giao đất) thì thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại; chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở.
Đồng thời tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP đã quy định ưu đãi: (i) Miễn, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất đối với một số đối tượng như: hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, ....; (ii) Khi có khó khăn về tài chính được ghi nợ số tiền sử dụng đất và được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm.
Trường hợp thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.
Như vậy, mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp, cân đối với mức giá đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.