Quỹ lương, thưởng, thù lao của trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên công ty Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ

Ngọc Ánh

Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày 25/11/2021 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Về trích lập quỹ tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên, quý I hàng năm, công ty TNHH MTV thực hiện xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Các công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng theo các Nghị định khác của Chính phủ thì áp dụng quy định tại các Nghị định đó.

Trước ngày 15 hàng tháng, công ty TNHH MTV thực hiện chuyển 80% số tiền lương, thù lao kế hoạch năm chia 12 tháng (sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật) về quỹ tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quản lý.

Trường hợp kế hoạch quỹ tiền lương, thù lao chưa được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt thì công ty TNHH MTV tạm chuyển bằng 80% tiền lương, thù lao theo tháng của năm trước liền kề. Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt kế hoạch quỹ tiền lương, thù lao của năm thì công ty TNHH MTV thực hiện bù trừ đảm bảo mức tạm ứng không quá 80% số tiền lương, thù lao theo tháng của năm kế hoạch.

Đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, thực hiện chuyển 85% số tiền lương, thù lao theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17/2/2020 của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và Nghị định số 87/2021/NĐ-CP ngày 29/9/2021 của Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2020/NĐ-CP.

Sau khi thực hiện chuyển số tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên về quỹ tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quản lý, Công ty TNHH MTV có văn bản gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo về việc chuyển tiền lương, thù lao tiền thưởng của kiểm soát viên kèm theo bản sao (sao y bản chính) các chứng từ liên quan để cơ quan đại diện chủ sở hữu kịp thời theo dõi, chi trả.

Trước ngày 20 hàng tháng, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện chi trả tiền lương, thù lao cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên vào tài khoản cá nhân của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên (80% của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng; Đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam là 85% số tiền lương, thù lao của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng).

Thông tư số 105/2021/TT-BTC nêu rõ, trong thời hạn 15 ngày sau khi quyết toán quỹ tiền lương theo quy định khi kết thúc năm tài chính, công ty TNHH MTV thực hiện chuyển phần tiền lương, thù lao còn lại của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên theo số đã được quyết toán về quỹ tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên tại cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Đối với trích lập quỹ tiền thưởng, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên bao gồm tiền thưởng hàng năm và thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ. Thời gian thực hiện trích lập và mức trích lập quỹ tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.

Theo Thông tư số 105/2021/TT-BTC, khi thực hiện quyết định chi thưởng hàng năm cho người quản lý, cán bộ công nhân viên của công ty, công ty TNHH MTV thực hiện chuyển 90% tiền thưởng năm của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên về quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên tại cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Tối đa 15 ngày kể từ ngày Công ty TNHH MTV chuyển tiền thưởng năm của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện chi trả tiền thưởng năm cho Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, số tiền chi tối đa là 90% tiền thưởng năm.

Phần còn lại của quỹ tiền thưởng hàng năm được lập thành quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ. Nhiệm kỳ để xác định quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên được quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp.

Sau khi Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên kết thúc nhiệm kỳ, công ty TNHH MTV chuyển phần tiền thưởng còn lại về quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên tại cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ cả nhiệm kỳ, cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả phần còn lại cho Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).