Sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2015

Theo gso.gov.vn

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Sáu ước tính tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng 12%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,8%; cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 6,4%.

Tính chung 6 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 9,3%; quý II tăng 10,2%), cao hơn nhiều mức tăng của cùng kỳ một số năm gần đây[3]. Trong các ngành công nghiệp, ngành khai khoáng tăng 8,2%, đóng góp 1,7 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng 10%, đóng góp 7 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 11,2%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 6,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm[4]. Xét theo công dụng của sản phẩm công nghiệp, chỉ số sản xuất của sản phẩm trung gian dùng cho quá trình sản xuất tiếp theo tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước; sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 14% (công cụ sản xuất tăng 24,1%; nguyên vật liệu xây dựng tăng 12,1%); sản phẩm tiêu dùng của dân cư tăng 8,2%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 6 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 28,7%; dệt tăng 23,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 21,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 21,1%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,7%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 12,6%; khai khoáng khác tăng 12,1%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,2%; sản xuất kim loại tăng 10,4%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 10,3%. Một số ngành có mức tăng thấp: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,6%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 7,2%; sản xuất đồ uống tăng 5,9%; khai thác than cứng và than non tăng 5,2%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 4,5%; sản xuất trang phục tăng 4,5%; sản xuất thuốc lá tăng 1,8%.

Trong 6 tháng đầu năm nay, một số sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Điện thoại di động tăng 68,8%; ô tô tăng 57,6%; ti vi các loại tăng 40,3%; giày, dép da tăng 19,5%; thức ăn cho thủy sản tăng 19%; thép cán tăng 18,2%; sữa tươi tăng 13,6%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng 11,8%; dầu thô tăng 11%; sơn hóa học các loại tăng 10,9%; xi măng tăng 10,5%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Khí hóa lỏng tăng 8,4%; bia các loại tăng 5,6%; quần áo mặc thường tăng 5,5%; nước máy thương phẩm tăng 5,4%; thủy sản chế biến tăng 5,3%; than đá tăng 3,7%; sắt thép thô tăng 3,2%; đường kính tăng 2,9%; phân hỗn hợp NPK tăng 2,6%; thuốc lá điếu tăng 1,7%; sữa bột giảm 0,6%; xe máy giảm 13,3%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên tăng 230%; Quảng Nam tăng 27,3%; Hải Phòng tăng 15,9%; Đà Nẵng tăng 11,2%; Hải Dương tăng 9,3%; Bình Dương tăng 8,4%; Đồng Nai tăng 7,9%; Cần Thơ tăng 7,9%; Hà Nội tăng 6,8%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 6,4%; Quảng Ninh tăng 5,9%; Vĩnh Phúc tăng 2,3%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 4,5%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5/2015 tăng 7,5% so với tháng trước tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng, chỉ số tiêu thụ tăng 12,7% so với cùng kỳ năm 2014, cao hơn mức tăng 9% của cùng kỳ năm 2014, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ 5 tháng đầu năm nay tăng cao: Sản xuất xe có động cơ tăng 35,5%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 30,6%; sản xuất kim loại tăng 23,3%; dệt tăng 14,5%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất thiết bị điện tăng 10,2%; sản xuất trang phục tăng 7,4%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 5,9%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,8%; sản xuất đồ uống tăng 5,4%; sản xuất thuốc lá giảm 2,6%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/6/2015 tăng 11,8% so với cùng thời điểm năm trước, thấp hơn mức tăng 12,8% của cùng kỳ năm 2014, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 5,7%; sản xuất thiết bị điện giảm 2,1%; sản xuất thuốc lá giảm 5,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 7,3%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 140,4%; sản xuất đồ uống tăng 85%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 45,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 44,2%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 41,4%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 5 tháng đầu năm là 77,8%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 155%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 124,4%; sản xuất chế biến thực phẩm 99,7%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/6/2015 tăng 6,6% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,3%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 10,5%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 8,2% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 7,9%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,7%; lao động ngành sản xuất, phân phối điện ổn định ở mức cùng kỳ năm 2014.

Lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 01/6/2015 so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 61,7%; Vĩnh Phúc tăng 17,2%; Hải Dương tăng 13,5%; Quảng Nam tăng 11,4%; Bình Dương tăng 10,4%; Quảng Ngãi tăng 6,7%; Đồng Nai tăng 5,8%; Đà Nẵng tăng 4,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,4%; Cần Thơ tăng 0,8%; Hà Nội tăng 0,2%; Hải Phòng giảm 0,8%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 1,7%; Quảng Ninh giảm 5,2%.