Sửa đổi, bổ sung các Luật thuế nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các mục tiêu đặt ra về phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới cần phải xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách đảm bảo công khai, minh bạch, có cơ sở pháp lý vững chắc và khả năng thực tiễn hóa cao, trong đó, sửa đổi, bổ sung một số điều của 5 Luật thuế là điều không thể trì hoãn.
1.1. Cơ cấu lại nguồn thu, đặc biệt là đảm bảo nguồn thu nội địa,giúp nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn khi các cam kết cắt giảm thuế quan trên diện rộng và mạnh mẽ hơn từ năm 2018, các khoản thu từ hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) theo lộ trình sẽ cắt giảm về 0%. Vì vậy, bắt buộc phải thực hiện cơ cấu lại nguồn thu cho NSNN. Để đảm bảo được tỷ lệ động viên hợp lý thì cùng với việc kiểm soát chặt chẽ, tiết giảm chi tiêu ngân sách thì đương nhiên cần phải cân đối lại cơ cấu các sắc thuế nội địa trong toàn bộ hệ thống. Bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa thuế gián thu và thuế trực thu, khai thác tốt thuế thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Nguồn thu từ nội địa là nguồn thu có tính bền vững, thể hiện sức mạnh của nền kinh tế. Làm thế nào nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu là nhiệm vụ hàng đầu và tiên quyết, nó được ví như việc giữ cho cơ thể khỏe mạnh để chống chọi với bệnh tật, cung cấp nguồn năng lượng sống dồi dào cho các hoạt động sống hàng ngày,…
1.2. Bảo đảm được nhu cầu chi tiêu thường xuyên của ngân sách theo xu hướng tiết kiệm cũng như bảo đảm an sinh xã hội.
Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao để chi đầu tư phát triển. Tuy nhiên, những năm gần đây, khi chúng ta cắt nhiều về thuế XNK, giảm thuế suất thuế TNDN để trợ giúp doanh nghiệp thì tỷ lệ động viên về thuế có nguy cơ không đảm bảo được mức đã đề ra. Các Luật thuế sẽ sửa đổi, bổ sung trên tinh thần phù hợp với thực tế, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
Nhà nước sử dụng chính sách thuế để khuyến khích hoặc hạn chế các hoạt động, các mặt hàng không có lợi cho sức khỏe và cuộc sống của nhân dân. Vấn nạn thực phẩm bẩn, những loại hàng hóa ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng từ trước đến nay vẫn được bán giá rẻ do không bị đánh thuế hoặc áp dụng mức thuế thấp, dẫn đến không hạn chế được người bán và nhu cầu của người mua.Đối tượng đánh thuế, thuế suất sẽ là các công cụ hữu hiệu để giúp cân bằng thị trường, đảm bảo nền kinh tế cạnh tranh, theo đúng cơ chế thị trường nhưng vẫn theo một quỹ đạo cho phép.
1.3. Tập trung toàn diện nguồn thu cho NSNN, cải cách hệ thống thuế, đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh.
Hoàn thiện chính sách thu gắn với cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; tăng tỷ trọng thu nội địa, hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong các sắc thuế và chính sách miễn, giảm, giãn thuế, đảm bảo tính trung lập của thuế, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, điều tiết thu nhập hợp lý.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của Khoa học công nghệ, xuất hiện nhiều hình thức thương mại từ trước đến nay không nằm trong phạm vi điều chỉnh của Thuế, như kinh doanh bán hàng qua mạng, kinh doanh đa cấp...nên dù những ngành nghề này tạo ra lợi nhuận lớn cho cá nhân người kinh doanh nhưng Nhà nước không kiểm soát được và dẫn đến tình trạng bỏ sót nguồn thu. Luật thuế sửa đổi sẽ khắc phục những hạn chế này, từ đó tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh.
2. Một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung của các Luật Thuế đảm bảo hợp lý, khoa học, và mang tính thực tiễn cao:
2.1. Thuế GTGT
Giảm bớt số lượng nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT; chịu thuế suất 5%; bổ sung quy định để xác định đúng cơ chế thu đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ mới phát sinh theo sự phát triển của kinh tế thị trường; nghiên cứu đến năm 2020 áp dụng cơ bản một mức thuế suất (không kể mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu); hoàn thiện phương pháp tính thuế, tiến tới cơ bản thực hiện phương pháp khấu trừ thuế; quy định về ngưỡng doanh thu để áp dụng hình thức kê khai thuế GTGT phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và thông lệ quốc tế.
2.2. Thuế TTĐB
Điều chỉnh, bổ sung đối tượng chịu thuế TTĐB để hướng dẫn điều tiết tiêu dùng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội; xây dựng lộ trình điều chỉnh thuế đối với các mặt hàng thuốc lá, bia, rượu, ô tô… để điều tiết tiêu dùng và thực hiện các cam kết quốc tế; nghiên cứu, bổ sung quy định về giá tính thuế đối với một số trường hợp hợp tác, phân công giữa các nước trong chuỗi sản xuất toàn cầu, bảo đảm điều tiết công bằng giữa hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu; nghiên cứu áp dụng kết hợp giữa thuế suất theo tỷ lệ và thuế suất tuyệt đối đối với một số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
2.3. Thuế TNDN
Điều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư, tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh; đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh vực xã hội hóa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; bổ sung quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; bổ sung các quy định để bao quát được các hoạt động kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế như: Hoạt động bán hàng đa cấp, thương mại điện tử, sự phát triển của các tập đoàn kinh tế, hiện tượng “vốn mỏng” khi xác định chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay, điều chuyển hoặc đánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu doanh nghiệp, thỏa thuận trước về giá của các doanh nghiệp liên kết.
2.4. Thuế TNCN
Mở rộng cơ sở thuế và xác định rõ thu nhập chịu thuế; sửa đổi, bổ sung phương pháp tính thuế đối với từng khoản thu nhập theo hướng đơn giản, phù hợp với thông lệ quốc tế để nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế; điều chỉnh số lượng thuế suất phù hợp với thu nhập chịu thuế và đối tượng nộp thuế; cơ bản thống nhất mức thuế suất đối với thu nhập cùng loại hoạt động hoặc hoạt động tương tự đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa thể nhân và pháp nhân (doanh nghiệp); điều chỉnh mức thuế suất hợp lý nhằm động viên, khuyến khích cá nhân làm giàu hợp pháp.
2.5. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là công cụ hữu hiệu để góp phần quản lý, bảo vệ và thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, nhất là đối với tài nguyên không tái tạo; thúc đẩy khai thác tài nguyên gắn liền với chế biến sâu và góp phần hạn chế tối đa xuất khẩu tài nguyên chưa qua chế biến; sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế, thuế suất và thực hiện phương pháp quản lý thu cho phù hợp với thực tiễn hoạt động khai thác tài nguyên theo từng giai đoạn.